10 November 2022

0 bình luận

Anh đào châu phi

10 November 2022

Tác giả: thuc


Anh đào châu phi

Tên tiếng Việt: Anh đào châu phi, Cây Pygeum

Tên khoa học: Prunus africana (Hook. f.) Kalkman

Họ: Rosaceae (Hoa hồng)

Công dụng: Điều trị cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH), giúp cải thiện các triệu chứng ở bệnh nhân phì đại như làm tăng lưu lượng nước tiểu...

 

Pygeum

Mô tả cây

Là cây to có thể cao trên 20m, lá có hình thuôn, hoa trắng, quả màu đỏ. Bộ phận dùng là vỏ cây, cao chiết xuất từ vỏ cây được dùng để hỗ trợ bệnh phì đại tuyến tiền liệt, làm giảm sưng đau tuyến tiền liệt và hỗ trợ điều trị ung thư tuyến tiền liệt.

Bộ phận dùng

Vỏ cây

Thành phần hóa học

Bột vỏ cây chứa: Phytosterols (beta-sitosterol, beta-sitostenone), pentacyclic triterpenes (oleanolic và ursolic acids) and ferulic esters (n-docosanol, n-tetracosanol), atraric acid (AA) and N-butylbenzene sulfonamide (NBBS).

Tác dụng

  • Pygeum là một loại thảo dược được sử dụng phổ biến ở Châu Âu để điều trị cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH), giúp cải thiện các triệu chứng ở bệnh nhân phì đại như làm tăng lưu lượng nước tiểu và giảm lượng nước tiểu tồn dư.
  • Theo Andrew Chevalier trong Dược thảo toàn thư, Encyclopedia Medicinal Plants xuất bản năm 1996 tại London (Anh), thì nhiều nước ở Châu Âu, các bác sĩ sử dụng phẫu thuật để điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Còn ở Pháp, các bác sĩ sử dụng chiết xuất vỏ pygeum để điều trị, đạt 81% bệnh nhân có hiệu quả.

Cơ chế tác dụng

  • Ức chế sự tăng sinh của tuyến tiền liệt: Trên thực nghiệm, người ta đã xác định đươc tác dụng của dịch chiết Pygeum africanum trên sự chống tăng sinh ở nguyên bào sợi đươc kích thích bởi b-FGF (yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi tính kiềm), mà vai trò trong bệnh căn học hiện nay đã đươc gợi ra. Mặt khác, điều rất đáng để ý là dịch chiết Pygeum africanum không có tác dụng không mong muốn trên hoạt động kích thích tố của hệ sinh dục nam.
  • Tác dụng kháng androgen: tác dụng kháng androgen của pygeum mạnh hơn so với cọ lùn và hạt bí đỏ. AA và NBBS được phân lập từ pygeum cho tác dụng ức chế cạnh tranh chọn lọc receptor androgen trên người, ức chế sự biểu hiện của kháng thể tiền liệt tuyến đặc hiệu nội sinh.
  • Ngăn chặn sự ảnh hưởng của DHT lên tuyến tiền liệt.
  • Giảm nhẹ nồng độ prolactin và testosteron (những yếu tố kích thích tổng hợp DHT trong tuyến tiền liệt), Chỉ có tác dụng yếu lên enzym 5-alpha reductase so với finasteride.

Bằng chứng lâm sàng

  • Khi sử dụng pygeum đơn độc: Một nghiên cứu tổng quan hệ thống Cochrane đã phân tích kết quả của 18 thử nghiệm lâm sàng tiến hành trên 1562 người. Trong đó có 17 nghiên cứu là mù đôi, và thời gian điều trị trung bình là 61±21 ngày (30 đến 122 ngày) và sử dụng chiết xuất chuẩn hóa của P. africanum ở mức liều từ 75 đến 200mg/ngày. Kết quả là mang lại một sự cải thiện lớn và có ý nghĩa thống kê. Chính xác hơn, điều trị tích cực làm tăng lưu lượng nước tiểu 23%, giảm thể tích nước tiểu dư 24%, và bác sĩ đã báo cáo rằng bệnh nhân đã cải thiện toàn bộ các triệu chứng khi sử dụng pygenum.
  • Dạng phối hợp: một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo được công bố, nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bổ sung phối hợp ProstateEZE Max – dầu hạt Cucurbita pepo (bí đỏ), chiết xuất Epilobium parviflorum (tương đương 500mg thảo dược khô), lycopene (2.1mg), Prunus africana (tương đương 15g cành khô, chuẩn hóa theo β-sitosterol) và S.repens (tương đương 660mg lá khô) trên 57 bệnh nhân mới được chẩn đoán BPH. Kết thúc 3 tháng, kết quả điều trị là giảm triệu chứng điểm IPSS trung bình 36% so với 8% ở nhóm placebo (p<0.05). tần suất đi tiểu trong ngày cũng giảm 15% so với việc giảm không có ý nghĩa ở nhóm placebo (P<0.03), tần suất tiểu đêm cũng giảm 39.3% so với placebo (p<0.004).

 

Pygeum (Prunus africana) có tên tiếng Việt là Cây Pygeum. Pygeum là một loại thảo dược được sử dụng phổ biến ở Châu Âu để điều trị cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH), giúp cải thiện các triệu chứng ở bệnh nhân phì đại như làm tăng lưu lượng nước tiểu và giảm lượng nước tiểu tồn dư.  

 

  • Tên khoa học: Prunus africana (Hook. f.) KalRm
  • Họ hoa hồng: Rosaceae.

Mô tả cây: 

  • Là cây to có thể cao trên 20m, lá có hình thuôn, hoa trắng, quả màu đỏ. Bộ phận dùng là vỏ cây, cao chiết xuất từ vỏ cây được dùng để hổ trợ bệnh phì đại tuyến tiền liệt, làm giảm sưng đau tuyến tiền liệt và hổ trợ điều trị ung thư tuyến tiền liệt.

Bộ phận dùng: 

  • Vỏ cây

Hình ảnh: vỏ cây Pygeum

Thành phần hóa học:

  • Bột vỏ cây chứa: Phytosterols (beta-sitosterol, beta-sitostenone), pentacyclic triterpenes (oleanolic và ursolic acids) and ferulic esters (n-docosanol, n-tetracosanol), atraric acid (AA) and N-butylbenzene sulfonamide (NBBS).

Tác dụng:

  • Pygeum là một loại thảo dược được sử dụng phổ biến ở Châu Âu để điều trị cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH), giúp cải thiện các triệu chứng ở bệnh nhân phì đại như làm tăng lưu lượng nước tiểu và giảm lượng nước tiểu tồn dư.
  • Theo Andrew Chevalier trong Dược thảo toàn thư, Encyclopedia Medicinal Plants xuất bản năm 1996 tại London (Anh), thì nhiều nước ở Châu Âu, các bác sĩ sử dụng phẫu thuật để điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Còn ở Pháp, các bác sĩ sử dụng chiết xuất vỏ pygeum để điều trị, đạt 81% bệnh nhân có hiệu quả.

Cơ chế tác dụng:

  • Ức chế sự tăng sinh của tuyến tiền liệt: Trên thực nghiệm, người ta đã xác định đươc tác dụng của dịch chiết Pygeum africanum trên sự chống tăng sinh ở nguyên bào sợi đươc kích thích bởi b-FGF (yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi tính kiềm), mà vai trò trong bệnh căn học hiện nay đã đươc gợi ra. Mặt khác, điều rất đáng để ý là dịch chiết Pygeum africanum không có tác dụng không mong muốn trên hoạt động kích thích tố của hệ sinh dục nam.
  • Tác dụng kháng androgen: tác dụng kháng androgen của pygeum mạnh hơn so với cọ lùn và hạt bí đỏ. AA và NBBS được phân lập từ pygeum cho tác dụng ức chế cạnh tranh chọn lọc receptor androgen trên người, ức chế sự biểu hiện của kháng thể tiền liệt tuyến đặc hiệu nội sinh.
  • Ngăn chặn sự ảnh hưởng của DHT lên tuyến tiền liệt.
  • Giảm nhẹ nồng độ prolactin và testosteron (những yếu tố kích thích tổng hợp DHT trong tuyến tiền liệt), Chỉ có tác dụng yếu lên enzym 5-alpha reductase so với finasteride.

Bằng chứng lâm sàng:

  • Khi sử dụng pygeum đơn độc: Một nghiên cứu tổng quan hệ thống Cochrane đã phân tích kết quả của 18 thử nghiệm lâm sàng tiến hành trên 1562 người. Trong đó có 17 nghiên cứu là mù đôi, và thời gian điều trị trung bình là 61±21 ngày (30 đến 122 ngày) và sử dụng chiết xuất chuẩn hóa của P. africanum ở mức liều từ 75 đến 200mg/ngày. Kết quả là mang lại một sự cải thiện lớn và có ý nghĩa thống kê. Chính xác hơn, điều trị tích cực làm tăng lưu lượng nước tiểu 23%, giảm thể tích nước tiểu dư 24%, và bác sĩ đã báo cáo rằng bệnh nhân đã cải thiện toàn bộ các triệu chứng khi sử dụng pygenum.
  • Dạng phối hợp: một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo được công bố, nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bổ sung phối hợp ProstateEZE Max – dầu hạt Cucurbita pepo (bí đỏ), chiết xuất Epilobium parviflorum (tương đương 500mg thảo dược khô), lycopene (2.1mg), Prunus africana (tương đương 15g cành khô, chuẩn hóa theo β-sitosterol) và S.repens (tương đương 660mg lá khô) trên 57 bệnh nhân mới được chẩn đoán BPH. Kết thúc 3 tháng, kết quả điều trị là giảm triệu chứng điểm IPSS trung bình 36% so với 8% ở nhóm placebo (p<0.05). tần suất đi tiểu trong ngày cũng giảm 15% so với việc giảm không có ý nghĩa ở nhóm placebo (P<0.03), tần suất tiểu đêm cũng giảm 39.3% so với placebo (p<0.004).

 

 

Bài viết liên quan

Hoa đu đủ đực

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền dùng hoa đu đủ đực để chữa một số bệnh mang lại hiệu quả rất tốt. Dùng hoa đu đủ đực tươi hay khô cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Read More

Sâm Xuyên Đá

Sâm Xuyên Đá – Loại sâm có lượng Saponin cao hơn cả sâm Triều Tiên. Người dân Việt Nam còn gọi cây sâm xuyên đá là cây sâm dây, sâm phá thạch, sâm đá.

Read More

Tổ Mối

5 (1) Tên khác: Con Kiến Mối, Mối Trắng, Mối gỗ ẩm, Kiến trắng, Nhất đăng uý, Bạch nghĩ, Bạch nghĩ nế,… Tên khoa học: Cryptotermes formosanus Shiraki, Leucotermes speratus Kol. Whiteant., họ Mối (Rhinotermitidae). Mối có ở trong vùng âm thấp của ôn đới và nhiệt đới, có ở các địa phương nước ta… Mô tả: Mối

Read More

Thùn mũn

Tên tiếng Việt: Cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), Cây phi tử, Cây chua ngút-vốn vén, tấm cùi (Thổ), Xốm mun (Thái)

Read More

Dây thuốc cá

Tên tiếng Việt: Dây duốc cá, Dây mật, Dây cóc, Dây cát, Lầu tín, Tuba root (Anh), Derris (Pháp), touba.

Read More