bài thuốc thần kinh suy nhược, chữa thần kinh suy nhược, mẹo chữa thần kinh suy nhược, rối loạn thần kinh suy nhược cơ thể, thần kinh suy nhược, thần kinh suy nhược nên ăn gì, thần kinh suy nhược nên uống thuốc gì, thuốc thần kinh suy nhược, triệu chứng thần kinh suy nhược, điều trị thần kinh suy nhược
Suy nhược thần kinh là một hội chứng bệnh lý thuộc nhóm loạn thần kinh chức năng, do những rối loạn chức năng vỏ não và một số trung khu dưới vỏ gây nên. Bệnh suy nhược thần kinh được xác định là do căn nguyên tâm lý gây nên (có tác giả gọi là bệnh tâm căn suy nhược). Căn nguyên tâm lý (chấn thương tâm thần, stress) rất đa dạng, là những căng thẳng tâm lý cấp tính hay mạn tính kéo dài như những tổn thất về người và của đột ngột, những mâu thuẫn kéo dài trong gia đình và trong công tác hay lao động trí óc căng thẳng kéo dài, tham vọng không thành...
Ngoài bệnh suy nhược thần kinh, trong thực hành lâm sàng còn gặp hội chứng suy nhược thần kinh sau các bệnh thực thể như: chấn thương sọ não, vữa xơ động mạch não, thiểu năng tuần hoàn não, bệnh lý dạ dày tá tràng, tăng huyết áp, nội tiết (đái tháo đường, Basedow...) và sau một số bệnh nhiễm khuẩn...
Triệu chứng của suy nhược thần kinh
Biểu hiện lâm sàng suy nhược thần kinh chủ yếu là các triệu chứng chủ quan của người bệnh xuất hiện sau những chấn thương tâm lý và một số bệnh nội khoa. Các dấu hiệu sớm thường là nhanh mệt mỏi, khó tập trung vào công việc, ăn kém ngon, ngủ không sâu giấc.
Đến giai đoạn điển hình có các triệu chứng sau:
Bệnh nhân thường kêu ca phàn nàn, mệt mỏi, dai dẳng tăng lên sau một cố gắng trí óc hoặc một cố gắng tối thiểu về thể lực. Tự nhiên đau mỏi cơ bắp, khả năng làm việc sút kém, chóng mệt, hiệu quả thấp.
Bệnh nhân kém kiên nhẫn, không chịu nổi khi phải chờ đợi, dễ kích thích, nóng nảy, cáu gắt, phản ứng quá mức. Khi có ý định làm việc gì bệnh nhân muốn nôn nóng làm ngay nhưng khó làm, lại mau chán, mệt mỏi hay bỏ cuộc.
Bệnh nhân dễ xúc động, mủi lòng, dễ khóc, lo lắng, mất tự chủ, khí sắc giảm.
Đau đầu: bệnh nhân đau âm ỉ lan tỏa toàn bộ đầu, có cảm giác như đội mũ, thắt khăn chặt, đau đầu tăng lên khi có kích thích, suy nghĩ, lo lắng có thể kèm theo chóng mặt, choáng váng.
Mất ngủ: khó đi vào giấc ngủ, ngủ không say, hay có mộng, dễ đánh thức và khó ngủ lại, đôi khi mất ngủ trắng đêm, nếu mất ngủ kéo dài thấy quầng mắt bị thâm, sáng dậy bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, ngáp vặt.
Giảm trí nhớ: bệnh nhân giảm cả trí nhớ gần và trí nhớ xa nhưng đặc biệt là trí nhớ gần, học hành sút kém và khó tiếp thu cái mới.
Rối loạn thần kinh thực vật như hay hồi hộp, đánh trống ngực, mạch nhanh, khó thở, toát mồ hôi, có từng cơn nóng bừng hay lạnh toát, run chân tay, run mi mắt, giảm hoạt động tình dục, di mộng tinh ở nam giới, rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới.
Các triệu chứng trên kéo dài có tính dai dẳng, hay tái phát, nghỉ ngơi thư giãn hồi phục ít hay không hồi phục.
Nếu là hội chứng suy nhược thần kinh bệnh nhân còn thấy biểu hiện bệnh lý ở các cơ quan như gan, dạ dày, thần kinh, tim mạch...
BÀI THUỐC TRỊ BỆNH SUY NHƯỢC THẦN KINH
1. THỦ Ô TY TỬ HOÀN
Hà thủ ô đỏ chế (sao vàng) 260g
Thỏ ty tử (sao qua)260g
Cám gạo nếp mịn (sao vàng) 260g
Đậu đen (sao cháy 6/10) 80g
Ngải cứu (khỏ)80g
Thực dièm (rang khô) 50g
Lộc giác sương (sao vàng) 260g
Kê nội kim (tẩm giấm sao) 50g
Mộc nhĩ (tẩm giấm sấy khô) 50g
Liên nhục (bỏ tim sao giòn) 130g
Lòng đỏ trứng gà (luộc chín) 10 quả
Kẹo mạch nha 520g
Mật mía 520g
Chủ trị:
Thần kinh suy nhược, kém ân, kém ngủ, mỏi mệt, hư lao, thiếu máu, di mộng hoạt tinh.
Cách dùng, liều lượng:
Tất cả các vị đã sao chế tán bột mịn, luyện với kẹo mạch nha và mật mía đã cô thành châu, làm hoàn bằng hạt ngô.
Mỗi lần uống 20 hoàn, ngày uống 2 lần với nước chín.
Kiêng kỵ:
Kiêng các thứ cay nóng và rau thơm.
2. KHUNG CHỈ THẢO QUYẾT TÁO NHÂN THANG
Xuyên khung 12g
Bạch chỉ 12g
Thảo quyết minh (sao thơm) 12g
Táo nhàn (sao cháy) 12g
Trinh nữ tử (sao thơm) 12g
Lạc tiên (khô) 12g
Vừng đen (rang khô bỏ vỏ) 20g
Tang diệp (khô) 8g
Lá Vông(khô) 8g
Bình vôi 8g
Chủ trị:
Suy nhược thần kinh: Đau đầu, mất ngủ, hoa mắt, chóng mặt (đơn thuần).
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần (sáng, tối) trong ngày.
Ngày uống một thang.
3. TIÊU DAO THANG GIA VỊ
Phục linh 8g
Đương quy 8g
Bạch thược (sao) 8g
Bạch truật (sao) 8g
Sài hồ 8g
Táo nhân (sao) 8g
Hương phụ 8g
Đơn bì 4g
Uất kim (Nghệ vàng) 4g
Chi tử 4g
Xuyên khung 4g
Bạc hà 4g
Thục địa 12g
Cam thảo 2g
Chủ trị:
Suy nhựơc thần kinh: ít ngủ, mệt mỏi, ăm kém, rêu lưỡi trắng, mạch phù sác.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 100ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
4. QUY TỲ THANG GIA GIẢM
Đảng sâm 8g
Bạch truật 8g
Long nhãn 8g
Táo nhân 8g
Hắc đậu 12g
Phục thần 8g
Mộc hương (tán bột để riêng) 4g
Ý dĩ 8g
Viễn chí 8g
Liên nhục 8g
Hoàng kỳ 8g
Đương quy 8g
Kỷ tử 8g
Đại táo 2 quả
Chủ trị:
Thần kinh suy nhược lâu ngày, ăn ngủ kém, hốt hoảng, người mệt mỏi, mắt thâm quầng,. lưỡi trắng, mạch hoãn.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc cho bột Mộc hương vào quấy đểu. Chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
5. AN THẦN CỐ TÍNH THANG
Thục địa 12g
Hoài sơn 8g
Sơn thù 8g
Trạch tả 4g
Phục linh 8g
Đơn bì 4g
Phụ tử chế 8g
Nhục quế (tán bột gói riêng) 4g
Táo nhân 12g
Viễn chí 8g
Kim anh tử 8g
Khiêm thực 8g
Ba kích 8g
Thỏ ty tử 8g
Kỷ tử 8g
Nhục thung dung 12g
Phúc bồn tử 12g
Đỗ trọng 12g
Đại táo 2 quả
Chủ trị:
Thần kinh suy nhược có biểu hiện: sắc mặt trắng, lưng, gối yếu mỏi, di tinh, liệt dương, chân tay lạnh, người sợ lạnh, ít ngủ, đi tiểu nhiều lần nước tiểu trong, lưỡi trắng nhợt, mạch trầm tế vò lực.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc cho bột Nhục quế vào quấy đều, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
6. THUỶ LỤC NHỊ TIỀN ĐƠN
Kim anh tử (bỏ hột, lông) 500g
Khiếm thực 500g
Mật ong đủ làm hoàn
Chủ trị:
Thần kinh suy nhược, lưng đau gối mỏi, đàn òng di mộng, hoạt tinh, phụ nữ bạch đới, đại tiện thường loãng.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị phơi sấy khô ở nhiệt độ 50°C, tán bột mịn cho vào Mật ong đã cố thành châu luyện kỹ làm hoàn. Mỗi hoàn 12g.
Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn, uống vỏi nưâc chín nguội.
Kiêng kỵ:
Kiêng ăn các thứ cay, nóng.
7. QUY TỲ GIA THỤC ĐỊA THANG
Đảng sâm 15g
Bạch linh 12g
Viễn chí 10g
Mộc hương 4g
Táo nhân (sao đen) 12g
Bạch truật (sao) 15g
Bạch thược 12g
Hoàng kỳ 15g
Cam thảo chích 4g
Đại táo 10g
Long nhăn 10g
Đương quy 15g
Thục địa (sao khỏe) 20g
Ngũ vị tử 2g
Chủ trị:
Suy nhược thần kinh. Tinh thần mệt mỏi, sắc da xanh, miệng khô, người gầy, mi mắt thâm quầng, tiếng nói nhỏ, hơi thở yếu. Đầu đau ê ẩm, mắt hoa choáng, ngủ ít, ăn ít chậm tiêu ợ hơi, đại tiện loãng thỉnh thoảng có máu tươi lẫn lộn, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch trẩm huyền, hoãn yếu.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích. Hãy chia sẻ để tạo phúc cho mình và giúp đỡ mọi người.
(Sưu tầm)
“Thập nhân cửu trĩ” – phổ biến là vậy nhưng thực tế rất nhiều người bệnh âm thầm chịu đựng căn bệnh “khó nói” này. Sự thật bệnh trĩ là bệnh của 1 hệ thống mạch máu từ tiểu động mạch, tĩnh mạch, thông nối động tĩnh mạch đến cơ trơn và mô liên kết được lót bởi lớp biểu mô bình thường của ống hậu môn.
Để giải quyết triệt để việc hay quên và mất tập trung, cần xác định nguyên nhân nào đã dẫn tới để giải quyết triệt để nguyên nhân đó thì mới có hiệu quả nhất. Bệnh này diễn biến âm thầm và nặng dần theo tuổi tác.
5 (1) Khi ngộ độc Rượu (thường gọi là say Rượu) lúc đầu hệ thần kinh trung ương bị kích thích làm tăng các chức năng thực thể và tinh thần (hoa tay nói nhiều) nhịp thở, nhịp tim tăng. Sau đó suy giảm hệ thần kinh trung ương mất tự chủ giảm khả năng
4 (1) BỘT BỒ THỰ LƯƠNG Bột Thự lương (bột cù Nâu) 1 kg Cơm nếp đủ bó vết thương Chủ trị: Bó gẫy xương kín, gẫy xương hở đã được xử trí vô khuẩn, bằng thuốc điếu trị vết thương phần mềm, và xương đã được đưa vào đúng vị trí (hành huyết, tiêu
0 (0) Bài Bình can chứng Lá chanh hoặc lá Quýt hôi, Lá Xuyên tiêu, hoặc Lá Cam sành hay lá Bưởi 12 – 20g Lá Gai 18 – 20g Lá Cối xay hoặc Tinh tre 6 – 10g Phèn phi hoặc lá Chua me đất 2,5 – 5g Chủ trị: Các chứng bệnh thuộc