10 November 2022

0 bình luận

Cá diếc

10 November 2022

Tác giả: thuc


Cá diếc

Tên tiếng Việt: Cá diếc

Tên khoa học: Carassius spp.

Họ: Cá chép (Cyprinidae)

Công dụng: Cá mè có vị ngọt, tính ấm, không độc, trơn nhầy, có tác dụng bổ não, tuỷ, nhuận phế, ích tỳ vị.

 

Mô tả

Loài cá xương. Thân dẹt hai bên, cân đối, dài 15- 20cm, đầu và đuôi thuôn, miệng hướng lên, mắt viền đỏ, lưng nhô cao. Vây lưng dài, nhỏ dần về phía đuôi, vây hậu môn ngắn, vây đuôi chia hai thuỳ nhọn xiên bằng nhau. Toàn thân có màu ánh bạc, bụng nhạt hơn lưng.

Phân bố, sinh thái

Cá nước ngọt phân bố rộng rãi khắp Đông Nam Á, Nhật Bản, Trung Quốc. Ở Việt Nam, đó là loài cá nuôi phổ biến ở ao, hồ, ruộng nước (đồng bằng), ruộng bậc thang (vùng núi cao). Cá ăn giun, nhuyễn thể, thực vật thuỷ sinh. Mùa sinh sản: tháng 3- 7.

Bộ phận dùng

Cá diếc được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là tức ngư. Thịt cá là bộ phận dùng chủ yếu. Còn dùng mật.

Thành phần hóa học

Thịt cá diếc chứa 17,7% protid, 1,8% lipid; 70mg% Ca, 152mg% P, 0,8mg% sắt; vitamin B1 và acid nicotinic.

Tính vị, công năng

Thịt cá diếc có vị ngọt, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ tỳ vị, hành thuỷ, tiêu thũng, tiêu khát, làm se, sát khuẩn. Mật cá diếc có vị đắng, tính lạnh.

Công dụng

  • Cá diếc nướng, nấu với rau má mơ (rau má họ) ăn hàng ngày chữa đau gan, vàng da; với rau rút làm canh ăn chữa biếng ăn; với đậu đỏ hoặc vỏ quả bí đao để tiêu phù thũng; với nấm hương làm tăng tiết sữa. Để chữa phù ở trẻ em, kiết lỵ ra máu, lấy cá diếc (1 con) đánh vảy, mổ bụng, làm sạch ruột, rồi phi phèn chua (1 cục nhỏ) tán bột, cho vào bụng cá, đốt tồn tính, tán nhỏ mịn. Mỗi ngày uống 10g chia làm hai lần.
  • Cá diếc làm sạch, nhồi đầy lá chè non vào bụng, bọc giấy, đốt cho chín thịt cá, ăn vài lần là khỏi bệnh đái tháo, tiêu khát, uống nước nhiều (Thầy thuốc ưu tú- Lương y Lê Trần Đức).
  • Cá diếc (1 con khoảng 250g), sa nhân, gừng, hồ tiêu (mỗi thứ 3g) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày, chữa buồn nôn, nôn mửa.
  • Bột cá diếc (5g) uống với bột gừng (3g), bột bán hạ chế (3g) trị viêm phế quản mãn tính.
  • Dùng ngoài, lấy mật cá diếc (1 cái) đốt thành than, tán nhỏ, trộn với dầu vừng, bôi chữa sa dạ con sau khi đã rửa sạch bộ phận này bằng nước ngâm tỏi.
  • Theo tài liệu nước ngoài, ở Trung Quốc, người ta dùng cá diếc dưới dạng món ăn – vị thuốc để bình gan, thấp dương, hạ huyết áp theo cách làm sau: Cá diếc (200g) đánh vảy, bỏ mang ruột, rửa sạch, thoa lên mình cá bằng dầu ăn (10g), rượu trắng (10g) và ít muối, rồi bỏ vào nồi cùng với nước dùng gà (500ml), gừng (5g, đập giập), hành (5g, thái nhỏ), bột mẫu lệ (12g). Nấu sôi, cho đậu phụ (200g, cắt miếng) vào,đun nhỏ lửa đến chín nhừ, rồi bỏ lá cải xanh (100g, cắt nhỏ) vào là được. Để nguội, ăn cả cái lẫn nước làm một lần trong ngày. Phụ nữ ở một số địa phương nấu cá diếc với hoàng kỳ, khối tử, rượu vang, gừng sống, hành, hồ tiêu, giấm và đường làm món ăn bổ huyết, dưỡng da làm cho da dẻ hồng hào, sắc mặt tươi tắn. Mật cá diếc (5- 10 giọt) uống với ít rượu là thuốc chữa viêm túi mật. Vảy cá diếc nấu thành cao, mỗi lần uống 30g với rượu nóng chữa bệnh xuất huyết.

Bài viết liên quan

Hoa đu đủ đực

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền dùng hoa đu đủ đực để chữa một số bệnh mang lại hiệu quả rất tốt. Dùng hoa đu đủ đực tươi hay khô cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Read More

Sâm Xuyên Đá

Sâm Xuyên Đá – Loại sâm có lượng Saponin cao hơn cả sâm Triều Tiên. Người dân Việt Nam còn gọi cây sâm xuyên đá là cây sâm dây, sâm phá thạch, sâm đá.

Read More

Tổ Mối

5 (1) Tên khác: Con Kiến Mối, Mối Trắng, Mối gỗ ẩm, Kiến trắng, Nhất đăng uý, Bạch nghĩ, Bạch nghĩ nế,… Tên khoa học: Cryptotermes formosanus Shiraki, Leucotermes speratus Kol. Whiteant., họ Mối (Rhinotermitidae). Mối có ở trong vùng âm thấp của ôn đới và nhiệt đới, có ở các địa phương nước ta… Mô tả: Mối

Read More

Thùn mũn

Tên tiếng Việt: Cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), Cây phi tử, Cây chua ngút-vốn vén, tấm cùi (Thổ), Xốm mun (Thái)

Read More

Dây thuốc cá

Tên tiếng Việt: Dây duốc cá, Dây mật, Dây cóc, Dây cát, Lầu tín, Tuba root (Anh), Derris (Pháp), touba.

Read More