10 November 2022

0 bình luận

Cải xoong

10 November 2022

Tác giả: thuc


Cải xoong

Tên tiếng việt: Cải xoong, Xà lách sơn, Tây dương thái, Phiắc cát nặm, Phiắc pháu (Tày)

Tên khoa học: Nasturtium officinale R. Br.

Tên đồng nghĩa: Rorippa nasturtium (Moench) Beck

Họ: Brassicaceae (Cải)

Công dụng: Chữa ho, chảy máu chân răng, viêm phế quản, ngộ độc nicotin (cả cây).

 

 

Hình ảnh Cải xoong

  • Tên khoa học: Nasturtium officinale R. Br. (Rorippa nasturtium (Moench) Beck), thuộc họ Cải Brassicaceae (Cruciferae).
  • Tên gọi khác: Đậu ban thái, thủy điều thái, tây dương thái.
  • Bộ phận dùng: Thân, lá

Mô tả cây

  • Cây thuộc thảo sống lâu năm, ưa sống ở những nơi nước trong, chảy nhẹ nhưng chảy luôn. Thân dài 10-40cm, thân bò có mọc rễ, màu xanh lục. Lá mọc so le, kép lông chim, gồm 1-4 đôi lá chét. Lá chét hình trứng, không đều, nguyên hay hơi khía tai bèo. Hoa nhỏ trắng mọc thành chùm ở đầu cành. Quả giác – nghĩa là một thứ quả khô, khi chín nứt bởi 4 đường dọc thành hai mảnh vỏ, để vách giả cũ của bầu mang hạt lại ở giữa. Giác có cuống ngắn, ở đầu có mỏ ngắn, trong giác có nhiều hạt. Toàn cây có mùi đặc biệt, nhưng mùi chỉ xuất hiện khi vò; vị hơi đắng và hắc.
  • Mùa rau ăn: Đông xuân. Mùa hoa tháng 4-5. Dùng làm thuốc hái trước khi ra hoa hoặc đang ra hoa .

Phân bố, thu hái và chế biến

  • Hiện được trồng khắp mọi nơi ở Việt Nam để làm rau ăn.
  • Mọc hoang ở các nước khác trên thế giới có khí hậu ôn đới hay nhiệt đới. Thường chỉ dùng tươi.

Thành phần hóa học

  • Cải xoong tươi cho khoảng 70% dịch cây giã và ép lấy nước.
  • Trong cải xoong có chất đắng, chất sắt, phospho, iod (1mg trong l00g) vitamin C và một glucosid gọi là nasturtiosid khi vò hay giã nát. Chất nasturtiosid tiếp xúc với men myrosin ở những tế bào khác sẽ cho chất senevol phenyl etylic làm cho vị thuốc có mùi đặc biệt và có tác dụng chữa ho. Tỷ lệ tinh dầu khoảng 0,05%.

Tác dụng dược lý

  • Thí nghiệm thấy nếu cho chuột bạch ăn với liều 1g cải xoong một ngày đủ bảo vệ chuột khỏi bệnh scocbut, bào chế thành thuốc tiêm, tiêm cho chuột thấy có tác dụng hạn chế sự phát triển bệnh ung thư thực nghiệm.
  • Do chất senevol, cải xoong có tác dụng tốt đối với sự bài tiết của phổi.

Công dụng và liều dùng

  • Theo Đông y: cải xoong có vị đắng, mùi thơm, tính mát, có tác dụng thanh huyết, giải nhiệt, giảm đau thanh phế.
  • Ngoài công dụng làm thực phẩm, rau cải xoong còn dùng làm thuốc ho (lao phổi), viêm phế quản kinh niên, thuốc bổ chữa bệnh scocbut (chảy máu chân răng).
  • Cải xoong có công dụng thanh nhiệt khí ở phổi và bao tử, đối với chứng huyết nóng cũng có hiệu quả. Những ngày nóng bức mùa hè, người nóng nảy, mệt mỏi: dùng 60g cải xoong, rửa sạch, giã nát, thêm nước, lọc và pha đường uống. Có thể xay như xay sinh tố để uống cũng được.
  • Có người dùng chữa bệnh đái đường và chữa các bệnh ngoài da. Tuy nhiên cần chú ý có một số người dùng rau cải xoong hay bị bệnh đau bàng quang rất khó chịu.
  • Ngày uống 60-150g rau tươi và ép lấy nước. Nếu sắc sẽ kém tác dụng vì hoạt chất senevol sẽ bay hơi.

Bài thuốc, món ăn trị bệnh

  • Phụ trợ trị lao phổi: 150g cải xoong nấu canh cùng với 150g phổi heo ăn vào buổi sáng. Buổi chiều lấy 1 nắm cải xoong trộn giấm với 100g thịt bò xào tái. Ăn liên tục trong nhiều ngày. Món ăn bài thuốc này vừa ngon miệng, dễ ăn, lại hỗ trợ làm cho mát phổi, đỡ tức ngực, khó thở.
  • Trị viêm phế quản: lấy 150g cải xoong, 50g lá tía tô, 5g gừng tươi. Sắc với 3 chén nước còn 1 chén, uống 3 lần/ngày.
  • Nhuận phế hóa đờm: những người trong phổi lúc nào cũng cảm thấy nóng nực, ho khạc nhiều đờm do phổi bị nhiệt, nên nấu canh rau cải xoong, quả la hán và thịt nạc, ăn hằng ngày.
  • Người lúc nào cũng cảm thấy nóng, nhất là vùng ngực và vùng dạ dày: cải xoong nấu với cà rốt, chắt lấy nước uống.
  • Phụ trị tiểu đường: 100g cải xoong, củ cải, cần tây, mùi tây, cà rốt, cải bắp, tỷ lệ bằng nhau, ép lấy nước uống, giúp giảm được lượng đường. Ngoài ra 100g cải xoong chỉ cung cấp 48 calo, không lo tăng nhiệt lượng. Bã của cải xoong cung cấp nhiều chất xơ, giúp người bệnh no, không cảm thấy thèm ăn nhiều.
  • Trị ngoài da lở loét, rụng tóc: rau cải xoong giã nát đắp lên chỗ đau hoặc da đầu.
  • Trị phù thũng: rau cải xoong nấu với cá chép trong bữa cơm hằng ngày.
  • Trị tàn nhang: dùng 3 phần dịch cải xoong, 1 phần mật ong quậy đều, dùng vải mềm tẩm thuốc xoa sáng và chiều, để khô rồi rửa sạch.
  • Giúp cai nghiện thuốc lá: người nghiện thuốc lá nên ăn nhiều cải xoong.
  • Làm chắc chân răng và làm đỡ hôi miệng: dùng nước dịch của cải xoong súc miệng.

Bài viết liên quan

Hoa đu đủ đực

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền dùng hoa đu đủ đực để chữa một số bệnh mang lại hiệu quả rất tốt. Dùng hoa đu đủ đực tươi hay khô cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Read More

Sâm Xuyên Đá

Sâm Xuyên Đá – Loại sâm có lượng Saponin cao hơn cả sâm Triều Tiên. Người dân Việt Nam còn gọi cây sâm xuyên đá là cây sâm dây, sâm phá thạch, sâm đá.

Read More

Tổ Mối

5 (1) Tên khác: Con Kiến Mối, Mối Trắng, Mối gỗ ẩm, Kiến trắng, Nhất đăng uý, Bạch nghĩ, Bạch nghĩ nế,… Tên khoa học: Cryptotermes formosanus Shiraki, Leucotermes speratus Kol. Whiteant., họ Mối (Rhinotermitidae). Mối có ở trong vùng âm thấp của ôn đới và nhiệt đới, có ở các địa phương nước ta… Mô tả: Mối

Read More

Thùn mũn

Tên tiếng Việt: Cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), Cây phi tử, Cây chua ngút-vốn vén, tấm cùi (Thổ), Xốm mun (Thái)

Read More

Dây thuốc cá

Tên tiếng Việt: Dây duốc cá, Dây mật, Dây cóc, Dây cát, Lầu tín, Tuba root (Anh), Derris (Pháp), touba.

Read More