10 November 2022

0 bình luận

Cây cóc

10 November 2022

Tác giả: thuc


Cây cóc

Tên gọi tiếng Việt : Sấu tàu, cóc .

Tên khoa học: Spondias dulcis Soland. ex Forst.f.

Họ: Đào lộn hột (Anacardiaceae)

Công dụng: thường dùng ăn, trị tiêu chảy.

Mô tả

  • Cây nhỡ, cao 5 – 10m. Cành có nhiều chấm trắng.
  • Lá mọc so le, 4 – 5 đôi lá chét hình thuôn, phiến lệch, gốc thuôn, đầu nhọn, mép khía răng hơi tròn, cuống lá kép tròn ở gốc và dẹt ở phía trên.
  • Cụm hoa hình chùy rộng, dài bằng lá, phân nhánh, nhẵn hoặc có ít lông: dài có răng cửa bầu dục; cánh hoa thuôn nhọn, nhị hơi ngắn hơn cánh hoa; bầu không cuống.
  • Quả mọng, hình bầu dục, nhẵn, khi chín màu vàng, hạt có nhiều lông dài dạng gai dày.

Phân bố, sinh thái

Chi Spondias L. ở Việt Nam có 3 loài, trong đó có loài cây cóc (S. cytherea Sonnerat) kể trên, được nhập nội để trồng lấy quả ăn.

Cây cóc có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á hoặc Nam Á. Có tài liệu cho rằng xuất xứ của loài này từ đảo Polynedi (Võ Văn Chi, 1997). Cây mọc tự nhiên ở vùng rừng thưa, đồng thời cũng được trồng khá phổ biến tại Philippin, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Ôxtraylia và một vài đảo quốc khác ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, cây cóc được trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam, nhất là ở vùng Nam Bộ và Đông Nam Bộ.

Cây cóc có thể sinh trưởng và phát triển tốt ở cả vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm. Cây ưa sáng, nên nếu bị các loài cây gỗ khác che bóng chúng có rất ít quả và thậm chí không ra quả. Cây cóc sống được trên nhiều loại đất, bao gồm đất của vùng núi đá vôi, đất bazan, đất pha cát hơi chua… và có khả năng chịu hạn tốt.

Bộ phận sử dụng

Lá, vỏ thân và quả; dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hoá học

Cây cóc chứa chất gồm là arabinogalactan từ chất gồm này người ta đã tách được polysaccharid mà thành phần chính chứa galactose, arabinose, manosexylon, rhamnose, acid glucononic và các dẫn chất 4 – 0 – methyl của chúng [Maritza, Gladys Leon de Pinto, Carbohydrate Research 338(2003) 619-624].

Tác dụng dược lý

Trong thử nghiệm dược lý phần trên mặt đất của cây cóc, đã nhận xét thấy tác dụng chống co thắt cơ trơn trên hồi tràng cô lập chuột lang (Bhakuni DC et al., 1969: 260).

Tính vị, công năng

Vỏ có vị chát, có tác dụng làm săn.

Công dụng

Quả có thịt cứng, chứa nhiều dịch màu vàng, có vị chua, thường dùng ăn. Ở Campuchia, vỏ cóc phối hợp với vỏ chiêu liêu, nghệ được dùng sắc uống để trị tiêu chảy (Võ Văn Chi, 1997: 296).

Ở Indonesia, phụ nữ lấy lá trộn với một số dược thảo khác để tẩy rửa làm sạch cơ thể sau khi sinh đẻ (Perry M.L et al., 1980: 16 – 17).

  • Ở Ấn Độ, quả có mùi vị giống như quả dừa hoặc quả xoài và ăn được, nhưng không được tất cả mọi người ta thích. Quả tươi cho dịch ép thơm ngon có thể dùng làm đồ uống hoặc nước quả. Lá được luộc hoặc hấp và ăn. Lá đôi khi được nấu với thịt để làm mềm thịt. Quả được coi là một nguồn cung cấp sắt (Chadha YR, 1976: 16 – 17).

Bài viết liên quan

Hoa đu đủ đực

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền dùng hoa đu đủ đực để chữa một số bệnh mang lại hiệu quả rất tốt. Dùng hoa đu đủ đực tươi hay khô cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Read More

Sâm Xuyên Đá

Sâm Xuyên Đá – Loại sâm có lượng Saponin cao hơn cả sâm Triều Tiên. Người dân Việt Nam còn gọi cây sâm xuyên đá là cây sâm dây, sâm phá thạch, sâm đá.

Read More

Tổ Mối

5 (1) Tên khác: Con Kiến Mối, Mối Trắng, Mối gỗ ẩm, Kiến trắng, Nhất đăng uý, Bạch nghĩ, Bạch nghĩ nế,… Tên khoa học: Cryptotermes formosanus Shiraki, Leucotermes speratus Kol. Whiteant., họ Mối (Rhinotermitidae). Mối có ở trong vùng âm thấp của ôn đới và nhiệt đới, có ở các địa phương nước ta… Mô tả: Mối

Read More

Thùn mũn

Tên tiếng Việt: Cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), Cây phi tử, Cây chua ngút-vốn vén, tấm cùi (Thổ), Xốm mun (Thái)

Read More

Dây thuốc cá

Tên tiếng Việt: Dây duốc cá, Dây mật, Dây cóc, Dây cát, Lầu tín, Tuba root (Anh), Derris (Pháp), touba.

Read More