10 November 2022

0 bình luận

Dành dành núi

10 November 2022

Tác giả: thuc


Dành dành núi

Tên tiếng việt: Dành dành lá hẹp, Thủy hoàng chi, Dành dành núi

Tên khoa học: Gardenia stenophylla Merr.

Họ: Rubiaceae (Cà phê)

Công dụng: Rễ chữa sốt, lỵ, lợi tiểu, bệnh ngoài da, đau mắt, đái đường, thấp khớp, đau đầu. Quả chữa viêm gan vàng da, viêm kết mạc, loét miệng, đau răng, chảy máu cam, đái ra máu.

 

 

 

Mô tả

Dành dành núi (Gardenia stenophylla Merr.) thuộc họ cà phê (Rubiaceae), tên khác là thủy hoàng chi, thường mọc ven bờ suối hoặc chân đồi giáp với ruộng nước.

Bộ phận dùng

Bộ phận dùng làm thuốc của dành dành núi là quả, thu hái khi chín vào tháng 7-9, ngắt bỏ cuống, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Khi dùng ngâm quả vào nước sôi hoặc đem đồ khoảng nửa giờ rồi bóc vỏ lấy nhân.

Tác dụng

Nhân có thể để sống có tác dụng thanh nhiệt, sao qua dùng chín để tả hỏa hoặc sao đen để cầm máu. Nhiều người cho rằng dành dành núi có tác dụng tốt hơn dành dành.

Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, dành dành núi được dùng với tên thuốc là sơn chi tử.

Dược liệu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tả hỏa giải độc, lợi tiểu, chỉ huyết, được dùng trong những trường hợp sau:

Chữa tinh hoàn sưng đau

Sơn chi tử (sao đen) 30g, tiểu hồi (sao với muối) 30g, hạt quýt (sao với giấm) 30g, hạt vải 30g, ích trí nhân 20g, hạt cau rừng 15g, thanh bì (sao với dầu vừng) 18g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn, mỗi lần uống 6g với rượu vào lúc đói. Nếu không uống được  rượu, lấy 10 sợi cỏ tím sắc với nước, thêm ít muối rang làm thang mà uống.

Chữa nôn mửa

Sơn chi tử (sao) 10g, trần bì 10g, tinh tre 10g, gừng sống 5g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống nóng làm 2 lần trong ngày.

Chữa đái ít, đái buốt, đái rắt

Sơn chi tử, mộc thông, hạt mã đề, cù mạch, biển súc, hoạt thạch mỗi vị 12g; đại hoàng 8g; cam thảo nướng 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa vết sẹo trên mặt

Sơn chi tử và hạt bạch tật lê lượng bằng nhau tán nhỏ hòa với giấm. Lấy bông sạch thấm thuốc, bôi vào ban đêm, sáng hôm sau rửa mặt, làm liên tục vài ngày.

Chữa ho ra máu, thổ huyết

Sơn chi tử (sao), hoa hoè (sao), sắn dây mỗi vị 20g. Sắc nước hòa thêm ít muối uống.

 

 

Bài viết liên quan

Hoa đu đủ đực

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền dùng hoa đu đủ đực để chữa một số bệnh mang lại hiệu quả rất tốt. Dùng hoa đu đủ đực tươi hay khô cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Read More

Sâm Xuyên Đá

Sâm Xuyên Đá – Loại sâm có lượng Saponin cao hơn cả sâm Triều Tiên. Người dân Việt Nam còn gọi cây sâm xuyên đá là cây sâm dây, sâm phá thạch, sâm đá.

Read More

Tổ Mối

5 (1) Tên khác: Con Kiến Mối, Mối Trắng, Mối gỗ ẩm, Kiến trắng, Nhất đăng uý, Bạch nghĩ, Bạch nghĩ nế,… Tên khoa học: Cryptotermes formosanus Shiraki, Leucotermes speratus Kol. Whiteant., họ Mối (Rhinotermitidae). Mối có ở trong vùng âm thấp của ôn đới và nhiệt đới, có ở các địa phương nước ta… Mô tả: Mối

Read More

Thùn mũn

Tên tiếng Việt: Cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), Cây phi tử, Cây chua ngút-vốn vén, tấm cùi (Thổ), Xốm mun (Thái)

Read More

Dây thuốc cá

Tên tiếng Việt: Dây duốc cá, Dây mật, Dây cóc, Dây cát, Lầu tín, Tuba root (Anh), Derris (Pháp), touba.

Read More