Mô tả cây
- Dây trườn, thân màu nâu, cành mềm dài, cánh non có lông nhám.
- Lá mọc so le, phiến hình bầu dục, không dài hơn 10cm, cũng rất nhám, mép khía răng.
- Chuỳ hoa to, ở nách lá hay ở ngọn cành. Hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa màu trắng, mau rụng, nhiều nhị và bầu 1 lá noãn.
- Quả đại có lông, chứa 1-2 hạt, có áo hạt có rìa, màu đỏ.
- Mùa ra hoa quả: Tháng 7-9
Tránh nhầm với dây tứ giác (Tetracera indica) có lá nhẵn.
Phân bố và thu hái
- Cây thường gặp ở các rừng tu bổ, các đồi ven rừng, ven suối khắp nước ta, tới độ cao 1000m.
- Dây chiều thuộc loại cây ưa sáng và chịu hạn, mọc ở rừng thứ sinh, rừng thưa, ven rừng núi đá vôi hoặc đồi cây bụi. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Xung quanh gốc cây mẹ có các cây con mọc từ hạt. Dây chiều là đối tượng chặt bỏ khi tu bổ rừng, song phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh cây chồi mới.
- Chặt lấy phần gần gốc, những đoạn có u, dùng làm thuốc. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, dùng tươi hoặc tẩm rượu sao vàng.
Bộ phận dùng
Rễ, thân dây
Thành phần hoá học
Dây chiều chứa isorhamnetin, rhamnetin, azaleatin, rhamnocitrin.
Tính vị, công năng
Vị chua chát, tính bình; có tác dụng tán ứ, hoạt huyết, thu liễm, cố tinh.
Công dụng
- Chữa tê thấp, ứ huyết, đau bụng, phù thũng, gan lách sưng to, bạch đới… Liều dùng 10-30g dây hoặc 8-16g rễ, sắc nước uống; thường phối hợp với các vị thuốc khác.
- Còn dùng làm thuốc bổ và tẩy máu.
- Ở Trung Quốc, người ta dùng dây chiều chữa viêm ruột, kiết lỵ, di tinh, vết thương. Ngày 10-30g dây thân hoặc 8-16g rễ, sắc uống, thường phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài, sắc đặc, rửa vết thương.
Bài thuốc có dây chiều
- Chữa phụ nữ tích huyết, báng máu, u xơ hay gan lách sưng cứng; dùng u chạc chìu, Ngải máu đều 20g, Xạ can, Hồi, đều mỗi vị 12g, sắc uống.
- Chữa phong thấp, gân xương đau nhức hay chân gối sưng đau: Dây chiều, Huyết giác, Cỏ xước hay Ngưu tất, Tổ rồng, Tầm xuân, Kim cang, Dây đau xương, Dây chìa vôi (ngâm nước vo gạo 1 đêm) sao vàng, mỗi vị 15-20g, sắc uống. Hoặc dùng Dây chiều phối hợp với Dây gắm, Thổ phục linh, Cà gai leo, Dây đau xương, Ngũ gia bì.
- Chữa nam di tinh, nữ bạch đới: Dây chiều, rễ Bươm bướm, Bạc san, Cẩu tích, mỗi vị 20g, sắc uống.
- Dân gian vùng núi miền Bắc còn dùng rễ sắc uống chữa kiết lỵ, đau bụng, lở loét chảy nước vàng, đi ngoài ra máu. Còn phối hợp với rễ cây Ngộ độc dùng chữa tắc kinh. Dịch của dây dùng chữa đau mắt và chữa rắn cắn.
- Chữa cổ trướng: Dây chiều 40g, rễ ngấy hương 20g, rễ xấu hổ 20g, hy thiêm 20g, cây sả 20g, râu ngô 10g. Sắc uống trong ngày, dùng từ 7-10 ngày. Khi uống thuốc có thể bị nôn nao, mệt nhưng nằm nghỉ một lát là hết.