Mô tả
- Cây bụi hoặc cây nhỏ, cao khoảng 3m. Thân phân nhiều nhánh nhỏ, vỏ thân sần sùi, màu xám nhạt , gỗ màu vàng nhạt. Cành hình trụ có nhiều mấu, những cành nhỏ mọc thẳng góc với cành chính, tận cùng bằng một gai nhọn chia nhánh.
- Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, màu lục xám, lá chét giữa to, hai lá bên rất nhỏ, sớm rụng; cuống lá ngắn.
- Hoa nhỏ đơn tính, mọc ở kẽ lá, màu trắng hoặc vàng nhạt; hoa đực dài 5 mm.
- Quả hạch, hình trứng, dài 1 – 2 cm, đầu có mỏ ngắn, to bằng hạt đậu, gốc tròn, có đài tồn tại 4 rằng, khi chín màu nâu.
- Mùa hoa quả: tháng 7 – 8.
Bộ phận dùng:
Gôm nhựa.
Thành phần hóa học
Một dược chứa linalyl acetat, 3 – epilupenyl acetat, lupion, 3 – epi – α – amyrin, α – amyron và α-eudesmol acetat, commiferin.
Một dược chứa tinh dầu 7 – 17%, nhựa 25 – 40%, gồm 57 – 61% tinh dầu. Tinh dầu chứa eugenol m – cresol, cumin aldehyd, pinen, dipenten, limonen, aldehyd cinnamic, heerabolen, acid heerabomyrholic, acid commiphoric, acid commiphorinic, heerabomyrrhol, heeroboresen, commipherin, isolinalyl acetat, B – isolinaly! acetat, 3 – epilupenyl acetat, lupenon, 3 – epi – – rin, a-amyron.
Ngoài ra, còn có gôm, nếu đem thủy phân sẽ cho arabinose, galactose, xylose.
Tác dụng dược lý
Tác dụng trị hen, cảm lạnh:
Một dược đã thể hiện các tác dụng trị hen, cảm lạnh, ung thư biểu mô mũi họng trong các thử nghiệm lâm sàng dùng liệu pháp khí dung và trong nghiên cứu nuôi cấy mô và nghiên cứu về sự tăng khả năng miễn dịch (Vohora S., et al., 1986). Trong thử nghiệm trên chuột nhắt trắng béo phì đái tháo đường típ 2, cao chiết ether dầu hỏa từ gồm nhựa cây một dược thể hiện hoạt tính hạ glucose huyết có thể so sánh được với metformin (Ubillas R.P. et al., 1999).
Tác dụng trên tế bào ung thư:
Cao methanol gồm nhựa cây một dược có hoạt tính chống bám dính tế bào trên dòng tế bào ung thư A549. Có thể có mối liên quan giữa tác dụng chống bám dính tế bào và tác dụng điều trị ung thư (Ahu B.Z et al., 1998). Một furanosesquiterpenoid phân lập từ gồm nhựa cây một dược thể hiện hoạt tính độc hại tế bào yếu đối với dòng tế bào u vú MCF – 7 trong thử nghiệm nuôi cấy (Zhu N et al. 2001).
Tính độc:
Nghiên cứu về độc tính di truyền trên 6 chủng Salmonella typhimurium cho thấy thuốc không có tác dụng gây đột biến và còn có hoạt tính kháng vị sinh vật rõ rệt.
Tác dụng chống oxy hóa:
Trong nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa, kết quả thử nghiệm với xanh nitro – tetrazolium cho thấy cao chiết có thể làm giảm sự sản sinh anion superoxyd 45%. Cao chiết có thể làm tăng khả năng sống của tế bào bị phơi nhiễm với hydroperoxyd với tỷ lệ 28%. Nói chung, cao chiết hỗn hợp 4 dược liệu không độc khi áp dụng trên da và có hoạt tính chống viêm (Haran I. et al., 2003).
Tính vị, công năng
Gôm nhựa cây một dược có vị đắng the, mùi thơm, tính ấm. Có tác dụng giảm đau, tan huyết, tiêu sưng, làm lên da non.
Công dụng
Gôm nhựa cây một dược được dùng để chế cao dán nhọt có tác dụng hoạt huyết, giảm đau, tiêu thũng. Dùng uống chữa đau nhức gân xương và làm thuốc điều kinh. Dùng uống trong với liều mỗi lần 0,20 – 1g [Bộ Y tế, 1972: 680 – 681; Đỗ Tất Lợi, 1999: 148].
- Trong y học hiện đại, dùng cồn thuốc một dược để làm vững chắc lợi trong viêm chân răng, viêm loét miệng, bệnh áp tơ và cả trong viêm thanh quản và viêm họng. Dưới dạng thuốc bôi dẻo dùng trị viêm quầng.
Bài thuốc có một dược
Chữa vảy nến, eczema: Một dược (gồm nhựa) 2g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 12g, hồng hoa 6g. Ngâm trong cồn 90° trong 1 tuần. Sau đó, dịch chiết cồn được pha loãng với một thể tích nước cất gấp đôi để tạo một thuốc xức dùng bôi chỗ bị bệnh.
Chữa viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp: Một dược (gồm nhựa) 2g: ngưu tất, hy thiêm, mỗi vị 16g; ké đầu ngựa, thổ phục linh, cà gai leo, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.