10 November 2022

0 bình luận

Sơn thù du

10 November 2022

Tác giả: thuc


Sơn thù du

Tên tiếng Việt: Sơn thù du, Sơn thù, Thù nhục

Tên khoa học: Cornus officinalis Sieb. et Zucc.

Họ: Sơn thù (Cornaceae)

Công dụng: Sơn thù du được dùng trị phong hàn, tê thấp, đau đầu, đau lưng, mỏi gối, tai ù, thận suy, tiểu tiện nhiều lần, di tính, rối loạn kinh nguyệt, mồ hôi trộm.

 

Mô tả

  • Cây nhỏ, cao khoảng 4m.
  • Thân cành nhẵn, màu xám nâu.
  • Lá mọc đối, hình trứng, dài 5-12cm, rộng 3 – 4,5cm, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, mép nguyên cuống lá ngắn.
  • Cụm hoa mọc ở đầu cành thành xim tán trước khi cây ra lá; hoa nhỏ màu vàng; đài 4 răng; tràng 4 cánh nhị 4, bầu hạ.
  • Quả hạch, hình trái xoan, dài 1,5 – 2cm, khi chín màu đỏ tươi, chứa một hạt.
  • Mùa hoa: tháng 5 – 7; mùa quả: tháng 8 – 10.

Phân bố, sinh thái

  • Sơn thù du hiện chưa tìm thấy ở Việt Nam, song ở vùng núi cao Hoàng Liên Sơn (huyện Sa Pa – Lào Cai) Ba Vì (Hà Tây) hoặc Chư Yang Sin (Đắc Lắc) có 6 loài khác cùng chi Cornus L đã được phát hiện, như C. controversa Hemsl ở Sa Pa, C. hongkongensis Hemsl. ở Sa Pa và núi Ba Vì, C. gigantea (Hand. – MaZ.) Tard. ở Sa Pa, C. oblonga Wall. ở Ba Vì và Chư Yang Sin.
  • Sơn thù du có ở tỉnh Thiểm Tây, Hà Nam, Sơn Đông, An Huy, Triết Giang và Tứ Xuyên (Trung Quốc). Cây mọc ở rừng thưa hay ở các loại rừng thứ sinh cùng với những cây bụi và cây gỗ nhỏ khác. Sơn thù du ra hoa quả nhiều từ cuối mùa hè đến hết mùa thu. Khi quả già người ta thu hái về chế biến thành vị thuốc “Sơn thù du” và xuất sang Việt Nam.

Bộ phận dùng

Quả, thu hái lúc vỏ ngoài chuyển sang màu đỏ. nhúng vào nước sôi ít phút, lấy thịt bỏ hạt, rồi làm khô.

Thành phần hóa học

  • Quả Sơn thù du chứa moromisid. 7 – O. – methylmoronisid, Swerosid, loganin. Ngoài ra, còn có acid ursolic, acid galic, acid amin, vitamin A. Saponin 13%.
  • Lá có longicerosid.

(Trung dược chí III, 1993, Trung thảo dược học I. 1993).

Tác dụng dược lý

  • Cao quả sơn thù du có tác dụng kháng khuẩn đối với các trực khuẩn thương hàn và lỵ. Cho chuột nhắt trắng uống, thuốc có tác dụng làm ngừng đi ngoài Thịt quả có thể dùng làm thuốc trị lỵ, có tác dụng làm tăng khả năng dung nạp glucose trong thử nghiệm dung nạp glucose, Cao ether từ hạt sơn thù du có tác dụng hạ đường máu trên động vật gây đái tháo đường thực nghiệm. Phân đoạn tan trong ether từ quả khô sơn thù du có tác dụng chống viêm trong những mô hình Viêm cấp tính (phù chân chuột cống trắng gây bằng Caragenin) và mạn tính (u hạt, sưng chân chuột gây bằng chất bổ trợ). Phân đoạn này có tác dụng hạ nhiệt Và có LD50 trên chuột nhắt trắng bằng đường uống là 2g/kg và tiêm phúc mạc là 642 mg/kg.
  • Cao Sơn thù du có tác dụng chống loạn nhịp tim. tác dụng này có liên quan đến sự kéo dài điện thế hoạt động. Sự tăng điện thế nghỉ, và giảm tính tự phát của nút xoang. Thành phần có hoạt tính chống loạn nhịp là phân đoạn acid hữu cơ toàn phần và một chất vi lượng. Sơn thù du có trong thành phần của bài thuốc làm sáng mắt gồm 9 vị, được áp dụng điều trị cho 265 bệnh nhân gồm 60 bệnh nhân viêm hắc võng mạc trung tâm giai đoạn đầu và 205 bệnh nhân giai đoạn sau. Bệnh nhân uống mỗi ngày 25 – 40g dược liệu dưới dạng thuốc sắc hay thuốc viên. Sau thời gian điều trị thích hợp, thuốc đã có tác dụng làm tăng thị lực 1/10 đến 5/10 ở 60% bệnh nhân, 6/10 đến 10/10 ở 19,2% bệnh nhân và không làm tăng ở 20,8% bệnh nhân.

Tính vị, công năng

Sơn thù du có vị chua, tính bình, vào phần khí của hai kinh can, thận, có tác dụng bổ can, thận, sáp tinh. làm cho tinh khí bền, thông khiếu, cầm không ra mồ

Công dụng

  • Sơn thù du được dùng trị phong hàn, tê thấp, đau đầu, đau lưng, mỏi gối, tai ù, thận suy, tiểu tiện nhiều lần, di tính, rối loạn kinh nguyệt, mồ hôi trộm. Ngày 6 – 12g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
  • Kiêng kỵ: Người hoả thịnh và có bệnh thấp nhiệt không nên dùng.
  • Trong y học cổ truyền Trung Quốc, Sơn thù du được dùng làm thuốc bổ, điều trị nhiễm độc do lao, đau vùng chậu thắt lưng, đa niệu, ù tai. Liều dùng mỗi ngày 6 – 12g dạng thuốc sắc.

Bài thuốc có sơn thù du

Chữa suy nhược cơ thể

Sơn thù du 12g, thục địa 16 g, hoài sơn 12g, trạch tả, đan bì, phục linh, phụ tử chế, mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa suy nhược thân kinh, đau lưng, di tính, ù tai

Sơn thù du 8g; thục địa, hoài Sơn, kỷ tử, thỏ ty tử, lộc giác giao, ngưu tất, mỗi vị 12g, quy bản, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa thận hư, ù tai

Sơn thù du, thạch xương bồ, địa hoàng, cam cúc hoa, hoàng bá, ngũ vị tử, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang, hoặc ngâm rượu uống. Uống trong 15 ngày, nghỉ 10 ngày, rồi uống tiếp 3 đến 5 đợt.

Chữa tăng huyết áp

Sơn thù du 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g, trạch tả, đan bì, phục linh, đương quy, bạch thược, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa tăng huyết áp ở người có bệnh thận

Sơn thù du 10g; phục linh, sinh địa, hoài sơn, thạch hộc, mỗi vị 12g, kỷ tử, cúc hoa, trạch tả, mỗi vị 10g, mẫu đơn bì 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa bệnh tim đồng thời với bệnh thận

Sơn thù du 60g, sinh địa 120g, hoài Sơn 60g, mẫu đơn bì, phục linh, trạch tả, mạch môn, mỗi vị 45g, ngũ vị tử 30g. Tán bột, làm viên 2,5g. Mỗi lần uống 4 Viên, ngày 2 lần.

Bài viết liên quan

Hoa đu đủ đực

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền dùng hoa đu đủ đực để chữa một số bệnh mang lại hiệu quả rất tốt. Dùng hoa đu đủ đực tươi hay khô cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Read More

Sâm Xuyên Đá

Sâm Xuyên Đá – Loại sâm có lượng Saponin cao hơn cả sâm Triều Tiên. Người dân Việt Nam còn gọi cây sâm xuyên đá là cây sâm dây, sâm phá thạch, sâm đá.

Read More

Tổ Mối

5 (1) Tên khác: Con Kiến Mối, Mối Trắng, Mối gỗ ẩm, Kiến trắng, Nhất đăng uý, Bạch nghĩ, Bạch nghĩ nế,… Tên khoa học: Cryptotermes formosanus Shiraki, Leucotermes speratus Kol. Whiteant., họ Mối (Rhinotermitidae). Mối có ở trong vùng âm thấp của ôn đới và nhiệt đới, có ở các địa phương nước ta… Mô tả: Mối

Read More

Thùn mũn

Tên tiếng Việt: Cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), Cây phi tử, Cây chua ngút-vốn vén, tấm cùi (Thổ), Xốm mun (Thái)

Read More

Dây thuốc cá

Tên tiếng Việt: Dây duốc cá, Dây mật, Dây cóc, Dây cát, Lầu tín, Tuba root (Anh), Derris (Pháp), touba.

Read More