10 November 2022

0 bình luận

Thăng dược

10 November 2022

Tác giả: thuc


Thăng dược

Tên tiếng Việt: Hồng thăng, Hồng phấn, Hồng thăng đơn, Hoàng thăng, Hoàng thăng đơn, Thăng dược, Thăng đơn, Tam tiêu đơn

Tên khoa học: Hydrargyum oxydatum crudum

Công dụng: Dùng làm thuốc bôi ngoài dùng chữa những vết loét lâu lành, mụn nhọt, ung thư sang độc.

Hình ảnh: Hoàng thăng

  • Còn gọi là hồng thăng, hồng phấn, hồng thăng đơn, hoàng thăng, hoàng thăng đơn, thăng dược, thăng đơn, tam tiêu đơn.
  • Tên khoa học Hydrargyum oxydatum crudum. Thăng dược là thủy ngân oxyt đỏ hay vàng.

Chế biến và tính chất

Thăng dược là một vị thuốc chế từ thủy ngân và một số chất khác theo một phương pháp đặc biệt. Sau đây là một phương pháp tương đối phổ biến.

Nguyên liệu: Thủy ngân 40g, diêm tiêu (kali nitrat) 80g, minh phàn (phèn chua) 80g.

Lượng nguyên liệu này thay đổi tùy theo người; có người dùng ba thứ số lượng bằng nhau, có người lại dùng thủy ngân 520g, diêm tiêu 320g, phèn chua 400g.

Cách chế biến: Có nhiều cách chế. Sau đây là một phương pháp chế biến:

Cân 40g thủy ngân, 80g diêm tiêu và 80g phèn chua, trộn đều, cho vào một cái bát nông, đậy lên trên đó bằng một bát khác, dùng dây thép buộc chằng cho chặt. Mép của hai bát được trát bằng xi măng cho kín, cuối cùng dùng xi măng trát kín cả hai bát. Đợi cho xi măng khô rồi cho vào lò than củi đun nhẹ trong vòng 8 tiếng đồng hồ; trong khi đun hễ xi măng nứt ra cần trát lại ngay cho khỏi mất thuốc.

Sau khi để nguội, đập nhẹ để tách bát trên khỏi mặt bát dưới, nạo phấn đỏ phủ trên mặt trong của bát. Lớp phấn đỏ này dày chừng 3mm, có những đám óng ánh tinh thể. Bát dưới chỉ còn một đám trắng xốp của phèn chua phi lốm đốm điểm vàng nhạt của chất sunfat và thủy ngân nitrat. Phần phấn cạo ở trên gọi là hồng phấn hay hồng thăng dùng làm thuốc.

Thành phần hóa học

Thành phần chủ yếu của thăng dược là thủy ngân oxyt (HgO) (89%) đỏ hay vàng tùy theo cách chế tạo. Tạp chất rất ít thường là thủy ngân nitrat và thủy ngân oxyt.

Công dụng và liều dùng

  • Thăng dược được dùng trong đông y và tây y
  • Đông y chủ yếu dùng làm thuốc bôi ngoài dùng chữa những vết loét lâu lành, mụn nhọt, ung thư sang độc.
  • Dùng ngoài không cần liều lượng. Loại đỏ có tác dụng mạnh hơn màu vàng. Nhưng tính chất cũng gần như nhau. Tây y dùng dưới dạng bột rắc lên vết loét hay thuốc mỡ, chữa toét mắt, đau mắt. Thuốc có độc dùng phải cẩn thận.

Bài viết liên quan

Hoa đu đủ đực

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền dùng hoa đu đủ đực để chữa một số bệnh mang lại hiệu quả rất tốt. Dùng hoa đu đủ đực tươi hay khô cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Read More

Sâm Xuyên Đá

Sâm Xuyên Đá – Loại sâm có lượng Saponin cao hơn cả sâm Triều Tiên. Người dân Việt Nam còn gọi cây sâm xuyên đá là cây sâm dây, sâm phá thạch, sâm đá.

Read More

Tổ Mối

5 (1) Tên khác: Con Kiến Mối, Mối Trắng, Mối gỗ ẩm, Kiến trắng, Nhất đăng uý, Bạch nghĩ, Bạch nghĩ nế,… Tên khoa học: Cryptotermes formosanus Shiraki, Leucotermes speratus Kol. Whiteant., họ Mối (Rhinotermitidae). Mối có ở trong vùng âm thấp của ôn đới và nhiệt đới, có ở các địa phương nước ta… Mô tả: Mối

Read More

Thùn mũn

Tên tiếng Việt: Cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), Cây phi tử, Cây chua ngút-vốn vén, tấm cùi (Thổ), Xốm mun (Thái)

Read More

Dây thuốc cá

Tên tiếng Việt: Dây duốc cá, Dây mật, Dây cóc, Dây cát, Lầu tín, Tuba root (Anh), Derris (Pháp), touba.

Read More