10 November 2022

0 bình luận

Vọt đồi

10 November 2022

Tác giả: thuc


Vọt đồi

Tên gọi khác: Cây guộc, cỏ tế, ràng ràng

Tên khoa học: Dicranopteris linearis (Burm. f.) Undrew

Tên đồng nghĩa: Gleichemia linearis Clarke

Họ: Vọt (Dicranopteridaceae)

Công dụng: Thân rễ cây vọt đồi được dùng làm thuốc trị giun, lá cây để chữa hen.

Mô tả

  • Dương xỉ, cao 20 – 30 cm. Thân mọc bò, ngầm dưới đất, có nhiều lông màu nâu. Rễ chùm.
  • Lá to, rộng, chia làm 3 – 4 nhánh, mỗi nhánh mang những lá chét chẻ lông chim sâu, các nhánh bậc nhất lại chẻ nhiều lần, các nhánh chẻ cuối cùng có phiến dạng trái xoan – ngọn giáo, dài khoảng 25 cm, rộng 6 cm, chia lông chim sâu; các đoạn cuối cùng hình dải dài 2 cm, rộng 0,2 cm, có chóp tròn, mép nguyên cuộn lại, hai mặt nhẵn; gân ở các thuỳ có dạng lông chim và thường chẻ đôi từ gốc; lá kèm ngắn, chia thuỳ nhiều hay ít.
  • Ổ túi bào tử nằm ở gần chỗ giữa gân nhỏ, gồm 7 – 8 túi bào tử, không có áo túi, bào tử hình 4 mặt không đều, không màu, có cạnh dày màu nâu.
  • Mùa sinh sản: tháng 1 – 8.

Phân bố, sinh thái

Chi Dicranopteris ở Việt Nam có 2 loài có kích thước lớn đều được dùng làm thuốc là D.dichotoma (Thumb.) Bernh và D. linearis (Burm.f) Undrew. Trên thế giới, vọt đồi phân bố ở Trung Quốc, Lào… Ở Việt Nam, cây phân bố rộng khắp từ các tỉnh ở vùng trung du và miền núi đến độ cao khoảng 1.000m.

Vọt đồi là loại dương xỉ ưa sáng, thường mọc thành đám dày đặc trên các đồi cây bụi, thậm chí lấn át cả những cây bụi vốn có hoặc ở dưới rừng thông. Nơi có loài cây này mọc, đất thường nghèo dinh dưỡng và rất chua.

Bộ phận dùng:

Thân rễ, chồi lá.

Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc lá cây vọt đồi có tác dụng ức chế một số chủng vi khuẩn.

Tính vị, công năng

Thân rễ và lá non cây vợt đồi có vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, hoá ứ.

Công dụng

Thân rễ cây vọt đồi được dùng làm thuốc trị giun, lá cây để chữa hen. Liều dùng, ngày 9 – 15g sắc uống. Đọt non của cây vọt đồi có thể ăn được.

  • Theo tài liệu Ấn Độ thân rễ cây vọt đồi chữa giun sán; dịch chiết lá cây có tác dụng kháng khuẩn và được dùng chữa hen.
  • Ở Malaysia, lá cây vọt đồi rửa sạch, giã nát, làm thành miếng thuốc đắp, rang nóng, rồi đắp lên trán và thái dương cho người bệnh bị sốt; có thể sắc đặc rồi xoa. Cũng có thể hãm lá khô uống, nhưng không dùng liều cao và có độc.

Bài viết liên quan

Hoa đu đủ đực

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền dùng hoa đu đủ đực để chữa một số bệnh mang lại hiệu quả rất tốt. Dùng hoa đu đủ đực tươi hay khô cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Read More

Sâm Xuyên Đá

Sâm Xuyên Đá – Loại sâm có lượng Saponin cao hơn cả sâm Triều Tiên. Người dân Việt Nam còn gọi cây sâm xuyên đá là cây sâm dây, sâm phá thạch, sâm đá.

Read More

Tổ Mối

5 (1) Tên khác: Con Kiến Mối, Mối Trắng, Mối gỗ ẩm, Kiến trắng, Nhất đăng uý, Bạch nghĩ, Bạch nghĩ nế,… Tên khoa học: Cryptotermes formosanus Shiraki, Leucotermes speratus Kol. Whiteant., họ Mối (Rhinotermitidae). Mối có ở trong vùng âm thấp của ôn đới và nhiệt đới, có ở các địa phương nước ta… Mô tả: Mối

Read More

Thùn mũn

Tên tiếng Việt: Cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), Cây phi tử, Cây chua ngút-vốn vén, tấm cùi (Thổ), Xốm mun (Thái)

Read More

Dây thuốc cá

Tên tiếng Việt: Dây duốc cá, Dây mật, Dây cóc, Dây cát, Lầu tín, Tuba root (Anh), Derris (Pháp), touba.

Read More