Mô tả cây
- Bụi dạng dây leo, có nhánh nhẵn, có thể dài tới 20-25m.
- Lá chét thon, dai, dài 6-13cm, rộng 2,5-4cm, tròn ở gốc, nhọn nhiều hay ít, tù hay nhọn sắc ở đầu, nhẵn cả hai mặt; cuống dài 1,2-3cm, phình ở hai đầu.
- Cụm hoa ở nách lá, dạng ngù, dài 2-5cm.
- Hoa có cuống mảnh; đài dạng đấu, có 5 răng rất nhỏ; tràng hoa trắng, dài 13-15mm; nhị thành 2 bó; bầu có cuống, chứa 4-6 noãn.
- Quả đậu hình thoi, dạng màng dài 2,5-3cm, rộng 1,5cm, chứa 1-2 hạt màu đỏ, bóng.
- Hoa tháng 6-8, quả tháng 9-11.
- Dễ nhầm với cây hoàng đằng vì rễ cũng có màu vàng.
Phân bố, sinh thái
- Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam và Malaixia. Thường mọc dưới tán rừng, rú bụi, dọc các sông suối từ 500m tới độ cao 1100m, nhiều nơi ở các tỉnh Hoà Bình, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hải Hưng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nghệ An tới Quảng Nam – Đà Nẵng, Kontum.
- Ra hoa quả ít, quả khi già trở nên khô xác, tự mở hạt thoát ra ngoài, gặp mưa lũ thường bị cuốn trôi. Cây có khả năng tái sinh cây chồi sau khi bị chặt. Tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.
- Thu hái rễ quanh năm, phơi khô.
Bộ phận dùng
Rễ
Thành phần hoá học
- Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu về thành phần hoá học của dây bánh nem.
- Gần đây, một số tác giả người Anh đã xác định trong một số loài mọc ở Tây Phi có chứa chất thuộc nhóm oligosacarid có tác dụng ức chế HIV. Đặc biệt là các chất thuộc nhóm oligomanosid.
Tính vị, công năng
Dây bánh nem có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết.
Công dụng
- Rễ sắc uống chữa tê thấp; có thể phối hợp với một số vị thuốc khác (như rễ Kim sương). Liều dùng 6-12g. Rễ nấu đặc lấy nước bôi chữa chốc lở, mụn nhọt.
- Ở Trung Quốc, rễ và lá dây bánh nem được dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam, sốt nóng, phát ban do huyết nhiệt.