Rù rì sông
Tên gọi khác: Rù rì, rì rì
Tên khoa học: Homonoia riparia Lour.
Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Công dụng: chữa rối loạn tiết niệu, đái dắt, đái són, sỏi bàng quang, nhuận tràng, chữa trĩ.
Mô tả
- Cây nhỏ, cao 3 – 4m. Thân có vỏ xù xì và màu nâu. Cành vặn vẹo, có lông sau nhẵn.
- Lá mọc so le, hình mác thuôn, dài 4 – 14 cm, rộng 1,2 – 2,5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới lúc đầu có lông sau giảm dần, mép nguyên hoặc hơi khía răng; cuống lá dài 0,5 – 1,5 cm, có lông, lá kèm hình giùi, hơi phình ở gốc.
- Cụm hoa đực mọc ở kẽ là thành chùm cong gồm nhiều lá bắc, trục có lông, có rãnh và nhiều hoa, hoa mọc kẹp giữa lá bắc và 2 lá bắc con; lá đài 3, mảnh, nhị nhiều. Cụm hoa cái dài thành bông, lá bắc và lá bắc con dài bằng đài, hoa không cuống, lá đài 5 xếp lợp, có lông ở mặt ngoài; bầu hình cầu, có lông, 3 ô.
- Quả nang, hình cầu, có lông, đường kính 4mm, 3 mảnh vỏ rõ, hạt hình trứng.
- Mùa hoa quả: tháng 3-7.
Phân bố, sinh thái
Chi Homonoia Lour. có 2 loài ở Việt Nam, trong đó có loài rù rì trên. Trên thế giới, rù rì bờ sông phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới châu Á, từ Ấn Độ đến Trung Quốc và tất cả các nước Đông Nam Á và Nam Á. Ở Việt Nam, rù rì bờ sông cũng phân bố phổ biến gần như khắp các tỉnh miền núi và trung du, ở miền Bắc, miền Trung và cả ở Tây Nguyên.
Cây ưa sáng, ưa ẩm, nơi mọc thích hợp là dọc theo các bờ suối, thượng nguồn của các con sông, độ phân bố lên tới 1500mm.
Bộ phận dùng:
Rễ, gốc, lá.
Thành phần hoá học
- Dịch nhựa chứa albumin độc crepetin (Võ Văn Chi, 1997).
- Rù rì bờ sông chứa taraxeron là quercetin – 3 – O – β – D – glucopyranosyl (1 – 6) O – α -L- rhamnosid. Hàm lượng tannin trong toàn cây bỏ rễ là 3,5% [Atal CK et al., 1978, Indian J. Exptal Bilogy, vol. 16, p. 330 – 349]
Tác dụng dược lý
Độc tính cấp:
Toàn cây rù rì bờ sông bỏ rễ, phơi khô, nghiền thành bột khô, chiết bằng ethanol 50%, rồi cô dưới áp suất giảm đến khô, nghiền thành bột rễ được bột cao khô. Thử độc tính cấp dùng tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng đã xác định được LD50 = 500 mg/kg. [Bhakuni et al., 1969, Indian J. Exptal Biology, vol.7; 250 – 262].
Tác dụng lợi tiểu:
Nước sắc rễ rù rì bờ sông có tác dụng lợi tiểu [Chopra et al., 2001, Glossary of Indian Med Plants, Ed. 6, p.135, NISC – New Delhi).
Tính vị, công năng
Rễ rù rì bờ sông có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi tiểu, tiêu viêm, giải độc.
Công dụng
Rễ rù rì bờ sống được dùng chữa rối loạn tiết niệu, đái dắt, đái són, sỏi bàng quang. Cũng dùng để nhuận tràng, chữa trĩ. Liều dùng 10 – 15g rễ khô, sắc uống.
- Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ rù rì trị cảm, viêm gan mạn tính, rối loạn tiết niệu, đòn ngã sưng đau. Còn dùng chữa lậu, giang mai.
- Ở Ấn Độ, nước sắc rễ rù rì được dùng để lợi tiểu, chữa rối loạn tiết niệu, đái són đau, sỏi bàng quang, sỏi tiết niệu. Còn dùng để nhuận tràng, chống loét tiêu hoá, chữa trĩ, chữa lậu và giang mai (Chopra et al., 2001, Glossary of Indian Med. Plants, Ed.6, p.135, NiSC – New Delhi; Nadkarni, 1999, Indian materia medica, p.652. Popular Prakashan Bombay – India).