Tổ điểu
Tên gọi khác: Tổ chim, tổ phượng, tổ quạ, thiết giác
Tên khoa học: Asplenium nidus L.
Tên đồng nghĩa: Neottopteris nidus (L.) J. Sm.
Họ: Tổ điểu (Aspleniaceae)
Công dụng: chữa nhức đầu, chữa bệnh ở da đầu, bệnh về tóc, rụng tóc, chữa bong gân, sai khớp.
Mô tả
- Dương xỉ sống bám trên các cây to. Thân rễ ngắn có nhiều rễ phát triển thành chùm đan lại thành búi lớn phẳng nom như tổ chim, có tác dụng giữ mùn.
- Lá mọc thẳng từ thân rễ xếp hình hoa thị, có cuống rất ngắn phủ nhiều váy dài ở gốc, phiến lá to, dày, hình ngọn giáo dài 30 – 70 cm, rộng 5 – 10 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mép nguyên, gần giữa lồi rõ, gân bên sát nhau, liên kết lại ở gần mép lá.
- Ở túi bào tử mỏng, xếp chéo góc với gân chính và song song với gân phụ ở mặt dưới lá. Bào tử hình trái xoan, màu vàng sáng.
- Mùa sinh sản: tháng 3 – 5.
Phân bố, sinh thái
Trên thế giới, tổ điểu phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Campuchia, Lào, Việt Nam và phía nam Trung Quốc.
Tổ điểu thường phụ sinh trên thân cây gỗ, ít khi thấy trên đá, ở rừng kín thường xanh ẩm.
Bộ phận dùng:
Toàn cây
Tính vị, công năng
Theo Trung Quốc dược dụng bào tử thực vật”, tổ điểu có vị đắng, tính ôn, có tác dụng cường gân tráng cốt, hoạt huyết khư ý, lợi thuỷ thông lâm [Trung được từ hải, tập III, 1997, t.656).
Công dụng
Nhân dân dùng lá tổ điều sắc uống để chữa nhức đầu, hoặc sắc lấy nước gội đầu để chữa bệnh ở da đầu, bệnh về tóc, rụng tóc.
Cũng dùng để chữa bong gân, sai khớp. Theo “Tân hoa bản thân cương yếu”, nhân dân Trung Quốc dùng tổ điểu khi bị đòn ngã tổn hương, gãy xương, nhức đầu, liệt dương, bệnh lậu. Dùng trong, ngày 15g toàn cây, sắc uống hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài với liều thích hợp.