Đu đủ rừng
Tên gọi khác: Thông thảo gai, thầu dầu núi, nhật phiến, thôi hoang.
Tên khoa học: Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan.
Tên đồng nghĩa: Gastonia palmata Roxb. ex Lindl., Trevesia cheirantha (Clarke) Ridl.
Họ: Nhân sâm (Araliaceae)
Công dụng: chữa phù thũng, đái dắt, tê thấp, làm thuốc mát cơ thể, làm phổi bớt nóng, bó xương.
Mô tả
- Cây nhỏ, cao 6 – 8m hoặc hơn. Thân hình trụ, phân nhánh, ruột xốp, cành có gai ngắn.
- Lá mọc so le, xẻ sâu thành 5 – 9 thùy chân vịt, các thùy lại chia thành những thuỳ nhỏ không đều, đầu tròn, có gân nổi rõ; cuống lá dài có gai. Lá non có lông mềm, lá già nhẵn.
- Cụm hoa mọc ở kẽ những lá gần ngọn thành tán, có cuống dài, tụ họp thành chùy; hoa màu trắng.
- Quả có khía, đầu bằng, có núm tẩy và nhọn; hạt det.
- Mùa hoa quả: tháng 5 – 9.
Phân bố, sinh thái
Chi Trevesia Visan. phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam, chi này có 5 loài và 1 thứ (var), trong đó có tới 3 loài và 1 thứ (var.) mới đối với thế giới do các nhà khoa học Liên Xô công bố năm 1984.
Ở Việt Nam, đu đủ rừng phân bố rải rác ở các tỉnh miền nhân như Sơn La Mộc Châu, Thuận Châu, Điện Biên (Điện Biên Đông), Lào Cai (Bảo Thắng) Hà Giang (Đồng Văn, Phó Bàng, Yên Ninh Du Hà, Quản Bạ Cán Tị); Tuyên Quang Nà Hang Lạng Sơn (Hữu Lũng); Hà Nội (Ba Vì Quảng Trị Kom Tum (vùng núi Ngọc linh); Gia Lai (Chư Pan, Mang Yang); Đắk Nông Lâm Đồng (Lang Bian, Tà Nùng).
Đu đủ rừng là cây ưa ẩm, chịu bóng và cũng ưa sáng. Cây thường mọc dọc theo các bờ khen suối, ở cửa rừng ven rừng, trong rừng kín thường xanh ẩm trên núi đá vôi hoặc trên núi đất độ cao phân bố thường từ 400m trở lên.
Bộ phận dùng:
Lõi thân.
Cách trồng
Đu đủ rừng hiện mới trồng làm mẫu tại các vườn thuốc và vườn thực vật.
- Đất trồng ẩm, thoát nước và không bị ngập úng. Nơi trồng khi cây còn nhỏ cần có tán che, khi lớn cần điều tiết giảm tản che hoặc có thể bị che bóng một phần trong ngày.
- Mặc dù chưa có những nghiên cứu cụ thể, nhưng chắc chắn có thể nhân giống bằng hạt. Cây con ở vườn ươm sau 1 năm tuổi đánh ra trồng.
- Thời vụ trồng vào vụ đông hay vụ xuân. Cách trồng: đào hố vừa đủ để lấp kín toàn bộ gốc và bộ rẻ. Cự ly trồng 3 – 4m cây. Khi trồng cần bón lót phân chuồng mục. Thường xuyên tưới nước cho đất luôn ẩm.
- Đu đủ rừng là cây mọc nhanh, chưa thấy sâu bệnh.
Tác dụng dược lý
Tác dụng chống tăng sinh tế bào:
Trên mô hình thử nghiệm in vitro ba dòng tế bào nuôi cấy liên tục, đã xác định được phân đoạn saponin thô của đu đủ rừng có tác dụng chống tăng sinh (antiproliferative) (De Tommasi et al., 2000).
Tác dụng lợi niệu:
Thử nghiệm được tiến hành ở chuột cống trắng đực 100 – 150g. Chuột được để nhịn đói qua đêm. Sáng hôm sau cho chuột uống dung dịch NaCl 0,9% với thể tích 5ml/100g và dùng cao, lô đối chứng dùng urea.
Sau đó, cho mỗi chuột vào một lồng chuyển hoá để hứng nước tiểu trong 4 giờ.
Kết quả, ở lô dùng thuốc, lượng nước tiểu bài xuất nhiều hơn ở lô đối chứng [Bhakuni, 1969: 250].
Độc tính cấp:
Độc tính cấp của cao đu đủ rừng được xác định ở chuột nhắt trắng, dùng đường tiêm phúc mạc. Cao khô đu đủ rừng được chế bằng cách dùng toàn cây đu đủ rừng, chặt nhỏ, phơi khô, tán thành bột thô, rồi chiết bằng ethanol 50%. Sau đó, cô dưới áp suất giảm đến thể chất cao khô [Bhakuni, 1969, II: 512].
Tính vị, công năng
Đu đủ rừng có vị hơi đắng, tính bình, có công năng hoá ứ, chỉ thống, bổ, cường tráng [TDTH, 1996, II: 717]; lõi thân có công năng thông tiêu, tiêu phù, lợi sữa.
Công dụng
Lõi cây đu đủ rừng được dùng như vị thuốc thông thảo là lõi thân cây thông thảo (Tetrapanax papyrifera), chữa phù thũng, đái dắt, tê thấp, làm thuốc mát cơ thể, làm phổi bớt nóng. Liều dùng: hàng ngày 20-30g, sắc nước uống.
Lá được dùng nấu nước xông, chữa tê bì. Dùng ngoài rửa sạch, giã nát, bó xương.