Na rừng
Tên tiếng Việt: Na rừng, Na leo, Nắm cơm, Chua cùm, Đại toán, Dây răng ngựa, Pàn mạ (Tày), Đại phạn bế
Tên khoa học: Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib
Tên đồng nghĩa: Kadsura roxburghiana Arn.
Họ: Schisandraceae (Ngũ vị)
Công dụng: Chữa cam sài, mạnh gân cốt, chữa tê thấp, động kinh, kiết lỵ (Rễ). Giảm ho, dễ tiêu (Vỏ thân, rễ). Còn chữa viêm ruột, loét dạ dày và tá tràng, đòn ngã tổn thương, cảm mạo.
Mô tả
- Dây leo. Thân cứng, hóa gỗ, màu nâu đen, cành nhẵn. Lá mọc so le, phiến dày, hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 10 – 12 cm, rộng 4 – 5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt, có nhiều chấm trắng nhỏ.
- Hoa khác gốc, mọc đơn độc ở kẽ lá; lá bắc dễ rụng; bao hoa gồm những phiến mập hình trứng, xếp thành 2 – 3 vòng, càng vào trong, phiến càng lớn hơn, màu trắng thơm, điểm vàng nâu ở đầu phiến; hoa đực có nhiều nhị mọc trên một cán ngắn, hoa cái có các lá noãn xếp rất sít nhau.
- Quả to, hình cầu, rất giống quả na, nhiều múi, khi chín màu vàng, ăn được.
- Mùa hoa: tháng 5 – 6, mùa quả: tháng 8 -9
Phân bố sinh thái
- Loài na rừng phân bố rải rác ở vùng núi từ 600m đến 1500m, ở các tỉnh Lào Cai, Hà Tây, Cao Bằng, Lạng Sơn… ở phía nam thấy ở Lâm Đồng. Trên thế giới cây phân bố ở một số khu vực núi cao trong vùng có khí hậu nhiệt đới hay á nhiệt đới của Ấn Độ, Lào và Nam Trung Quốc.
- Na rừng thuộc loài cây cây leo quăn, thường xanh, ưa khí hậu ẩm mát đặc biệt ở vùng nhiệt đới núi cao. Cây ưa sáng hơi chịu bóng, thường mọc ở ven rừng hay rừng đá vôi. Cây ra hoa quả hàng năm nhưng số lượng trên cây không nhiều. Ở vùng rừng quốc gia tam đảo có một khóm na rừng, mọc gần đường đi nên hay bị chặt phá, số cành non nhiều (ước tính dưới 1 năm tuổi) nên không thấy có hoa quả.
- Na rừng có thể xếp vào nhóm cây thuốc tương đối hiếm gặp ở Việt Nam, cần chú ý bảo vệ.
Bộ phận dùng
Vỏ rễ vỏ thân thu hái quanh năm, phơi khô.
Tác dụng dược lý
Từ dịch chiết bằng dịch lorethan của thân dây na rừng qua chiết tách bằng sắc ký lớp mỏng và sắc ký cột, được các thành phần III và IV có tác dụng ức chế hoạt tính nhân tố hoạt hóa tiểu cầu.
Tính vị, công năng
- Thân dây na rừng có vị đắng cay, tính ôn, có tác dụng khư phong, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết.
- Quả na rừng có vị cay, tính hơi ôn, có tác dụng ninh tâm, bổ thận, chỉ khái khư đàm.
Công dụng
- Theo kinh nghiệm dân gian, na rừng được làm thuốc bổ, hoạt huyết, giảm đau, kích thích tiêu hóa. Ngày dùng 8 – 16 g, vỏ rễ hay vỏ thân tán nhỏ, ngâm rượu uống, chia làm 2 lần trong ngày. Quả khi chín ăn được. Hạt na rừng đôi khi được dùng thay thế ngũ vị tử bắc.
- Ở Trung Quốc, thân và rễ cây na rừng được dùng chữa phong thấp tê đau, viêm loét dạ dày – tá tràng, đau bụng kinh, đau bụng sau khi dẻ. Quả na rừng chữa thận hư đau lưng, ho, viêm họng, viêm phế quản, thần kinh suy nhược. Dùng hàng ngày 6 – 9 g sắc nước uống. Rễ na rừng, oai diệp tử lan, hồ tiêu, các vị lượng vừa đủ, ngâm rượu uống chữa đau bụng kinh.