Củ dòm
Tên tiếng Việt: Củ dòm, Củ gà ấp
Tên khoa học: Stephania dielsiana Y. C. Wu
Họ: Menispermaceae (Tiết dê)
Công dụng: Chữa tê thấp, nhức mỏi, đau bụng (Rễ củ). Còn giã đắp chữa sưng bắp chuối, nhọt cứng, áp xe. Nấu nước uống chữa lỵ ra máu, đau dạ dày.
Mô tả
- Dây leo, sống nhiều năm, dài 2 – 3 m. Rễ củ to, đa dạng, nhưng thường thuôn dài, có vỏ ngoài nhăn nheo, thịt cứng rắn màu vàng nâu. Lá mọc so le, hình tam giác gần tròn, dài 9 – 13 cm, rộng 8 – 12 cm, phiến mỏng nhẵn, gốc bằng hoặc hơi lõm, đầu nhọn, mép nguyên hoặc có ít răng rất nhỏ ở phía đầu lá, hơi lượn sóng, bấm lá thấy có nhựa màu tím hồng, cuống lá dài 4.5 – 8,5 cm, đính vào 2/3 phiến lá, gân lá xếp dạng chân vịt, nửa cuống lá phía trên và gân lá mặt sau có màu tím hoặc hồng. Hoa nhỏ, đơn tính khác gốc, hoa đực tụ hợp thành tán giả, có 6 lá đài màu tím xếp thành hai vòng, 3 cánh hoa màu vàng cam, nhị đính trên môi trụ ngắn, hoa cái thành dạng đầu, có 1 lá đài màu tím, 2 cánh hoa màu vàng cam có vân tím, đầu nhụy chia thùy.
- Quả hình trứng dẹt, dài 0,8 – 0,9 cm, hạt có 4 hàng gai cong nhọn và có lỗ ở giữa.
- Mùa hoa: tháng 4 – 5; mùa quả: tháng 6 – 7.
- Cần phân biệt củ dòm với các loài bình vôi cũng có nơi gọi là củ gà ấp, nhưng khác ở chỗ bình vôi có củ hình tròn và ngắn, lá mặt sau chỉ một màu xanh lục nhạt.
Phân bố, sinh thái
Chi Stephania Lour, gồm các loài là dây leo, rụng lá mùa đông, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam, có 10 – 12 loài, trong đó chỉ có 2 – 3 loài không có rễ phình thành củ. Loài củ dòm được xếp vào diện tương đối hiếm, có điểm phân bố ở Ba Vì (Hà Tây), Kỳ Sơn (Hoà Bình), Bạch Thông (Bắc Cạn) và Trà My (Quảng Nam). Cây thường mọc trong các quần thể rừng ẩm, trên núi đất hoặc núi đá vôi với độ cao 300 – 800m.
Củ dòm là cây ưa ẩm và ưa sáng, thường mọc trùm lên các cây bụi khác. Cây ra hoa quả hàng năm, tuy nhiên rất hiếm gặp cây cái trong tự nhiên, Hạt củ dòm được gieo thử có khả năng nảy mầm tốt. Sau 4 tháng, từ phần rễ mầm bắt đầu phình to thành củ. Củ dòm cũng được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam để lưu ý bảo vệ.
Bộ phận dùng
Củ, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
Thành phần hóa học
Củ dòm chứa nhiều alcaloid cyclanolin, L – tetrahydropalmatin, crebanin, dehydrostephanin, magnoflorin, Stephanin, sinoaculin, xylopinin (CA 98. 212854c, CA 94: 127. 208v).
Tác dụng dược lý
L. tetrahydropalmatin (gindarin) có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ sốt, giảm đau, giải co thắt cơ trơn
Tính vị, công năng
Củ dòm có vị đắng, chát, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống.
Công dụng
Nhân dân địa phương thường dùng củ dòm làm thuốc chữa đau đầu, đau bụng, đau lưng, sốt rét, phù thũng, chân tay nhức mỏi. Củ dòm được dùng ở Bắc Thái, Hà Tây để chữa kiết ly, đại tiện ra máu, đau bụng kinh niên, đau dạ dày.
Liều dùng: 4 – 8g sắc với 200 ml nước còn 50 ml, uống làm một lần trong ngày. Có thể ngâm rượu uống với tỷ lệ 1/10.
Củ dòm còn có tác dụng gây ngủ rất tốt. Dùng ngoài, củ dòm để tươi, giã nhỏ với ít muối và gừng, đắp tại chỗ, chữa nhọt độc, bắp chuối.
Ở một số địa phương, nông dân còn cho trâu bò uống nước sắc củ dòm khi chúng chán ăn, chê cỏ. Ở Trung Quốc, củ dòm được dùng chữa đau dạ dày, đau răng, viêm họng, viêm dạ dày – ruột… dùng ngoài, chữa vết thương, mụn nhọt, rắn cắn.