Chẹo
Tên tiếng Việt: Chẹo, Chẹo tía
Tên khoa học: Engelhardtia roxburghiana Wall.
Họ: Juglandaceae ( Hồ Đào)
Công dụng: Duốc cá, chữa ghẻ (cây độc).
Mô tả cây
- Chẹo là một cây nhỡ cao chừng 8m, cành và cuống lá thường mềm yếu.
- Lá kép lông chim nhẵn thường gồm 205 đôi lá chét hình trứng dài, dai, có cuống, lá chét phía trên dài hơn, phiến lá chét dài 5-15mm.
- Hoa đực mọc thành hình đuôi sóc, mọc từ cành của năm trước. Hoa không cuống hay gần như không cuống, cụm hoa cái cũng mọc thành hình đuôi sóc ở phía trên hoa đực, hoa có cuống.
- Quả mọc thành bông dài chừng 25cm, hạt được bao bọc bởi lá bắc có 3 thuỳ
Phân bố
Cây chẹo mọc hoang ở khắp các vùng rừng núi nước ta cả Trung bộ, Bắc bộ, còn mọc ở Malaixia, Lào, Miền tây nam Trung Quốc
Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
Lá và vỏ có chất độc đối với cá.
Công dụng
Nhân dân một vài vùng dùng vỏ và lá cây này giã nát cho vào nước suối đã ngăn để duốc cá. Nhân dân Trung quốc cũng dùng lá để duốc cá