Giáng hương
Tên tiếng Việt: Giáng hương, Giao bát, Mắt chim
Tên khoa học: Pterocarpus indicus Willd.
Họ: Fabaceae (Đậu)
Công dụng: Chữa trúng độc, đau dạ dày, ruột, mụn nhọt (Vỏ). Nhựa chữa ỉa chảy mạn tính, xuất huyết, lậu, thấp khớp và sốt rét.
Mô tả cây
- Cây gỗ lớn, cao 10-13m, nhánh sà. Lá dài 20-25cm, mang 5-9 lá chét mỏng hình trái xoan, dài 4,5-10cm, rộng 2,5-5cm, không lông. Chùm hoa ở nách lá có nhánh hay không; đài có lông, cánh cờ rộng 9mm. Quả dẹp, rộng 5cm, vòi nhuỵ ở ngang hột, chứa 3 hạt.
- Mùa hoa quả: tháng 5-9
Phân bố, sinh thái
- Cây của miền Nam Ðông Dương, bán đảo Malaysia, Java, Sumatra, mọc hoang ở rừng các tỉnh phía Nam.
- Cây thường mọc trong các kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, còn nguyên sinh hay mới trở nên thứ sinh do khai thác gỗ. Ở một số nơi, giáng hương mọc tương đối tập trung và trở thành loài cây ưu thế của rừng. Giáng hương là cây ưa sáng, có thể sống được trên nhiều loại đất có tầng đất thịt sâu; ra hoa kết quả nhiều hàng năm; tái sinh tự nhiên từ hạt.
Bộ phận dùng
Nhựa trích từ cây, có màu đỏ, sẽ đông cứng sau vài giờ, thường được gọi là kino. Còn dùng vỏ cây, gỗ thân, lá và hạt.
Thành phần hoá học
Nhựa kino chứa một tanin riêng biệt là acid kino-tannic và một chất màu đỏ. Nếu chưng cất khô, nó cho chất pyrocatechin và acid protocatechinic.
Tính vị, công năng
- Nhựa của cây có tác dụng như chất chát, không mùi và làm săn da.
- Vỏ quả gây nôn.
Công dụng
Dùng uống trong trường hợp ỉa chảy mạn tính, xuất huyết, bạch đới, lậu và dùng trám răng. Ở Malaysia, dùng chữa đau dạ dày, tim hồi hộp, thấp khớp, bạch đới, thường dùng phối hợp với những vị thuốc khác có mùi thơm để tăng hiệu lực. Ở Campuchia, nhựa cây dùng chế thuốc trị sốt rét, làm thuốc lợi tiểu và chống lỵ và còn dùng để trám răng.