Bọ mẩy
Tên tiếng việt: Bọ mẩy, Đại thanh, Nữ trinh bọ nẹt, Đắng cẩy, Lẹo đực, Mạy kì cáy (Tày), Co khỉ cáy (Thái)
Tên khoa học: Clerodendrum cyrtophyllum Turcz
Họ: Verbenaceae (Cỏ roi ngựa)
Công dụng: Chữa suy nhược, tê thấp, ban, sởi, lị (Lá sắc uống). Ghẻ (Lá nấu tắm). Còn chữa trẻ em bị bại liệt, phụ nữ bị rong kinh, băng huyết, viêm não B.
Hình ảnh cây bọ mẩy
- Còn gọi là đại thanh, đắng cay, mẩy kỳ cáy, thanh thảo tâm, bọ nẹt
- Tên khoa học Clerodendrum cyrtophyllum Turcz (Clerodendron amplius Hance, Clerodendron formosanum Maxim, Cordia venosa Hemsl.)
- Thuộc họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae
Mô tả cây
- Cây nhỏ, cành tròn, lúc non có lông sau nhẵn. Lá hình mác đầu nhọn, phía cuống cũng nhọn hay hơi tròn, hai mặt đều nhẵn, màu xanh lục sẫm, dài 5-13cm, rộng 3-7cm, gân nổi rõ ở mặt dưới.
- Cụm hoa hình ngù chùy, nhẵn, mang những nhánh hoa thưa, màu trắng, đôi khi màu hồng. Đài và tràng hoa có lông. Nhị thời dài gấp 2 lần ống hoa. Nhụy có vòi dài bằng hay gần bằng nhị, núm xẻ hai. Qủa nhỏ bọc trong đài (hình)
Phân bố, thu hái chế biến
- Mọc hoang khắp nơi trong nước ta, còn mọc tại Lào, Campuchia, Trung quốc, hay ưa đồi đất đỏ
- Thường hái toàn cây, bỏ rễ đem về phơi hay sấy khô mà dùng. Không phải chế biến gì, hoặc chỉ sao vàng cho thơm.
Thành phần hóa học
- Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ chúng tôi thấy có ancaloit
Công dụng và liều dùng
- Chỉ mới thấy dùng trong phạm vị nhân dân. Thường dùng cho phụ nữ sau khi sinh nở, sao vàng sắc uống cho ăn ngon cơm, chóng lại sức. Ngày dùng từ 10-15g
- Một vài vùng thường hái lá non về nấu canh ăn
- Nhân dân tỉnh Hồ nam Trung quốc dùng bọ mẩy chữa sốt phát ban, viêm amy đan, cổ họng, lỵ trực trùng.
Chú thích:
Cho đến nay cây này chưa được chính thức đưa vào khai thác ở nước ta. Nhưng một số tỉnh đã thu mua rễ cây này và bán với tên đại cốt bì. Đây là một sự nhầm lẫn cần tránh (xem vị địa cốt bì)