Bạc thau
Tên tiếng việt: Bạc thau, Bạc sau, Bạch hoa đằng, Chấp miên, Thảo bạc
Tên khoa học: Argyreia acuta Lour.
Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm)
Công dụng: Thuốc giảm ho, thông kinh, lợi tiểu, chữa đái buốt, đái rắt, đái ra dưỡng trấp; vết thương có nước vàng, mụn nhọt, bạch đới, sốt rét, viêm phế quản (Lá).
Mô tả cây
- Bạc thau là một loại dây leo, thân có nhiều lông áp vào thân, màu trắng nhạt.
- Lá hình bầu dục, phía cuống hơi hình tim, đầu nhọn dài 5-11cm, rộng 5-8cm, mặt trên nhẵn mặt dưới nhiều lông ngắn, mịn, bóng ánh như bạc do đó có tên bạc sau (mặt sau như bạc), sau đọc chệch thành bạc thau. Cuống có lông mịn màu trắng nhạt, dài 1,5 – 6cm.
- Hoa trắng, mặt trong cũng có lông mịn, mọc thành đầu hay tán ở đầu cành. Quả mọng chín có màu đỏ hình cầu, đường kính 8mm, bao bọc bởi lá dài có mặt trong màu đỏ. Hạt 2-4 màu nâu, hình trứng, hơi 3 cạnh, dài 5mm, hình tim.
Bộ phận sử dụng
Thân mang lá đài
Phân bố, thu hái và chế biến
- Bạc thau là cây ưa ẩm. Cây thường leo trùm lên các loại cây gỗ, cây bụi khác nhau bên rừng, chân đồi , bờ ruộng rẫy.
- Ở Việt Nam , Bạc thau phân bố một vài nơi ở đồng bằng , trung du Bắc Bộ, mọc lẫn trong các bụi tre.
Thành phần hoá học
- Chưa thấy tài liệu nghiên cứu
Công dụng – liều dùng
- Vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Dùng tươi giã nát đắp lên những nơi gãy xương, mụn nhọt cho hút mủ lên da non.
- Dùng khô chữa ho, điều kinh, bạch đới khí hư, thông tiểu. Hay dùng chữa ho trẻ con.
- Ngày dùng 6 đến 12g khô. Dùng ngoài tươi không kể liều lượng.