Dây quai bị
Tên tiếng Việt: Dây quai bị, Dây vác, Dây ung xương, Ô liêm mẫu, Ên oòng ên giàng (Hmông), Thau gằn (Tày), Xeng (Dao)
Tên khoa học: Tetrastigma pachyphyllum (Hemsl.) Chun
Họ: Vitaceae (Nho)
Công dụng: Chữa quai bị, tràng nhạc, gãy xương, nhọt mủ, viêm tai giữa (Lá giã đắp).
Mô tả cây
- Thân dây mọc leo, trên thân có bì khổng.
- Lá kép chân vịt gồm 5 lá chét. Lá chét giữa lớn nhất, mép có răng cưa ở 2/3 phía trên, dài 4-6cm, rộng 2-3cm, những lá chét thường có cuống chung, 2 lá chét một cuống chung.
- Cụm hoa mọc thành ngù, có thể to tới 2- 2,5cm đuờng kính.
- Quả mọng hình cầu hay hình trứng, màu vàng nhạt, đường kính 15mm, có 2-3 hạt hình 3 cạnh.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Dây quai bị mọc hoang khắp những nơi cao và lạnh ở miền Bắc và miền Trung nước ta, như Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng thấp, nóng gần đồng bằng như Hà Tây đều có.
- Tại các nước khác, còn thấy mọc ở Philìpin.
- Người ta dùng lá tươi hái vào mùa nực, trước và đang khi ra hoa.
Thành phần hoá học
Hiện chưa thấy nghiên cứu
Công dụng và liều dùng
Thấy ít dùng trong nhân dân. Mặc dầu tên cây là dây quai bị nhưng ít thấy dùng chữa bệnh này. Tại Phan Rang, người ta hái lá tươi về giã nhỏ thêm ít nước vào, vắt lấy nước uống chữa sốt, nhức đầu, bã còn lại đem nặn và xoa bóp khắp người như kiểu đánh gió.