Cây thàu táu
Tên tiếng Việt: Ngăm, Thàu táu đài nhỏ, Tai nghé biệt chu, Thàu táu gốc khác, Móp, Mót, Mương, Ngom, Thâm ngâm
Tên khoa học: Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg.
Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Công dụng: chữa ho và cầm máu vết thương
Mô tả
- Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, cao 2-11m; các cành non có lông sớm rụng, màu xám nhạt.
- Lá có phiến bầu dục, hình trứng ngược hay có khi hình mũi mác, dài 6-15cm, rộng 2-6,5cm, đầu tù, gốc nhọn, mép có răng thưa ở 1/2 trên; gân phụ 5-7 cặp, cuống dài 0,5-1cm, ít lông.
- Cây có hoa khác gốc. Bông đực dài 1,5-2cm; nhị 3. Hoa cái thành bông ngắn hay xim co ở nách; bầu có lông, vòi nhụy 2.
- Quả nang xoan, cao tới 13mm, rộng 8mm, màu nâu; hạt 1-2, dài 8-9mm.
- Ra hoa tháng 4-7.
Bộ phận dùng
Vỏ, rễ, lá – Cortex, Radix et Folium Aporusae Dioicae.
Nơi sống và thu hái
Loài của Á châu nhiệt đới, thường mọc trong các rừng thưa, trên đồi, trảng cây bụi ở Hà Giang, Vĩnh Phú, Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình, Quảng Ninh.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
- Quả ăn được.
- Ở Campuchia, vỏ Thàu Táu dùng làm thuốc chữa sâu răng. Rễ cây, phối hợp với các vị thuốc khác dùng trị các bệnh xẩy ra sau khi sinh.
- Ở Vân Nam (Trung Quốc) lá tươi dùng trị sang ung thũng độc.
- Dân gian cũng dùng các bộ phận của cây chữa ho lao và cầm máu vết thương.