Ba đậu
Tên tiếng Việt: Ba đậu, Mạy vắt (Tày), Mằn để, Cóng khói, Giang tử, Ba đậu tàu, Pụt tau (Dao), San to yà (HMông)
Tên khoa học: Croton tiglium L.
Họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu)
Công dụng: Thuốc tẩy, bụng đầy trướng, táo bón, đại tiện bí kết, tiêu phù thũng (Hạt). Thấp khớp (Rễ). Cây độc chú ý khi dùng.
Hình ảnh cây ba đậu
Cây ba đậu cho ta các vị thuốc sau:
- Hạt ba đậu (Semen Tiglii) là hạt ba đậu phơi khô.
- Dầu ba đậu (Oleum Tiglii) là dầu ép từ hạt ba đậu.
- Ba đậu sương là hạt ba đậu sau khi đã ép hết dầu.
Mô tả cây
- Ba đậu là một cây nhỡ cao 3-6m, cành nhẵn.
- Lá mọc so le, nguyên, hình trứng, đầu nhọn, mép có răng cưa nhỏ, dài 6-8cm, rộng 4-5cm, cuống nhỏ, dài 1-2cm.
- Trông toàn thân cây thường thấy một số lá màu đỏ nâu.
- Hoa mọc thành chùm dài 10-20cm ở đầu cành, hoa cái ở phía dưới, hoa đực ở đỉnh, cuống nhỏ dài 1-3mm.
- Quả nang, nhẵn, màu vàng nhạt, cao 2cm, có 3 mảnh vỏ khi chín tách ra.
- Hạt hình trứng dài 10mm, rộng 4-6mm, ngoài có vỏ cứng, mờ, màu nâu xám (khác hạt thầu dầu bóng và có vân).
Phân bố, thu hái và chế biến
- Ba đậu mọc hoang và được trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, nhiều nhất tại các tỉnh miền núi như Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Bắc Cạn, Thái Nguyên, miền Trung Bộ cũng có. Còn mọc ở Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Hồ Bắc).
- Vào tháng 8-9, quả chín nhưng chưa nứt các mảnh vỏ, lúc đó hái về phơi khô đập lấy hạt, rồi phơi khô lần nữa là được. Cũng có khi để bảo quản dễ dàng hơn, người ta để nguyên cả quả, khi dùng mới đập lấy hạt.
Tác dụng dược lý
- Dầu ba đậu là một chất gây phồng rất mạnh: cho tác dụng trên da, người ta thấy da nóng bỏng và phồng lên, mọng nước, sau đó tạo thành mụn tróc da.
- Tác dụng chậm (thường 24 giờ trước khi có mủ) và bao giờ cũng chỉ tác dụng trên bề mặt. Sau khi khỏi mụn, không có sẹo, trừ phi tại cùng một chỗ làm lại nhiều lần. Nếu da đã có sẹo cũ thì dầu không có tác dụng.
- Uống trong, dầu ba đậu là một loại thuốc tẩy rất mạnh, với liều rất nhỏ (1/2 đến 2 giọt) đã gây tác dụng sau 1/2 đến 1 giờ. Đi ngoài 5-10 lần, lúc đầu đặc, sau lỏng, bụng đau nhiều hay ít, nóng ở hậu môn.
- Với liều cao hơn 2 giọt, gây viêm ruột và có triệu chứng ngộ độc: Nôn mửa, đi ngoài nhiều, toát mồ hôi và có thể dẫn đến tử vong, 10-20 giọt đủ giết một con ngựa.
- Dùng liều nhỏ, liên tiếp cũng gây ngộ độc và tử vong.
Công dụng và liều dùng
- Thuốc dùng cả trong Đông y và Tây y nhưng cách dùng có khác nhau.
- Theo tài liệu cổ, ba đậu vị cay, tính nóng, rất độc, vào 2 kinh vị và đại tràng. Có tác dụng tả hàn tích, trục đờm, hành thủy.
- Tây y chỉ dùng dầu ba đậu làm thuốc lùa bệnh trong những trường hợp tê thấp, viêm phổi, đau ruột, viêm phế quản. Nếu dùng trên da bụng, cần bảo vệ rốn bằng một miếng thuốc dán. Còn nếu làm thuốc tẩy, dùng trong những trường hợp táo khó chữa, sau khi dùng những loại thuốc khác không có tác dụng. Nhưng thuốc rất độc (xếp vào loại độc bảng A). Dùng ngoài với liều 6-7 giọt trộn với dầu khác như dầu lạc, dầu thầu dầu rồi dùng bút lông mà bôi để tránh phồng tay, thường bôi trên một diện tích nhỏ hơn diện tích định gây phồng. Uống trong với liều 1 giọt trộn với dầu hay ruột bánh mì. Liều tối đa một lần 0,05g, trong 24 giờ 0,10g. Gần đây ít dùng trong Tây y vì nhiều nguy hiểm.
- Trong nhân dân, người ta thường dùng dưới hình thức ba đậu sương, nghĩa là hạt ba đậu ép bỏ hết dầu rồi dùng với liều 0,01-0,05g, thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác nên đỡ nguy hiểm hơn.
Đơn thuốc có dầu ba đậu
- Đơn tam vật bạch thang (của Trương Trọng Cảnh)
- Ba đậu sương 1g, cát cánh 3g, bối mẫu 3g. Tất cả tán bột, trộn đều. Mỗi lần uống 0,2g, dùng nước ấm mà chiêu. Chữa bệnh viêm niêm mạc dạ dày cấp tính, đau bụng.
- Đơn thứ 2 chữa đau bụng viêm dạ dày (Diệp Quyết Tuyền).
- Ba đậu sương 0,5g, nhục quế 3g, trầm hương 2g, đinh hương 3g. Tất cả tán nhỏ, trộn đều. Mỗi lần dùng 0,5g đến 1g, dùng nước chiêu thuốc.
Chữa thủy thũng
- Ba đậu 200mg, hạnh nhân 3g. Chế thành viên bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 3-6 viên. Uống đến khi lợi tiểu, đi ngoài nhuận thì thôi.
- Kinh nghiệm nhân dân chữa ngộ độc do ba đậu: Uống nước hoàng liên, nước đậu đũa, nước lạnh.