Cây quyển bá
Tên tiếng Việt: Quyển bá
Tên khoa học: Selaginellia tamariscina (Beauv.) Spring
Họ: Quyển bá (Selaginellaceae)
Công dụng: trị ỉa phân đen, tử cung xuất huyết, trĩ xuất huyết. Vô kinh; Sa ruột (trực tràng)
Mô tả
- Cây thảo mọc thành búi, có khi cả thân lẫn giá rễ kết bện lại thành một gốc cao đến 15cm, cành bên của thân cũng mọc thành búi, dài 5-12cm, mặt ngoài có nhiều lá lợp lên.
- Lá có hình dạng khác nhau, lá bên hình ngọn giáo, thường có râu; lá ở nách hình tam giác, thuôn rộng; lá ở giữa có râu, mép không đều nhau.
- Bông nằm ở đỉnh các cành, gần như hình bốn cạnh, có các lá bào tử hình tam giác với mép rộng, trong mờ, các lá bào tử ở mặt lưng hẹp hơn.
Bộ phận dùng
Toàn cây – Herba Selaginellae, thường có tên là Quyển bá.
Nơi sống và thu hái
Cây mọc trên đá hoặc đất sỏi sạn, khô cằn ở một số nơi gần biển miền Bắc và miền Trung Việt Nam ở độ cao dưới 500m. Cây chịu khô hạn, lúc thời tiết khô hanh, cành lá cuộn khúc vào trong, còn khi ẩm ướt, cành mọc vươn xoè ra ngoài. Thu hái toàn cây quanh năm, tách rễ, rửa sạch và phơi khô.
Tính vị, tác dụng
Vị cay, tính bình; có tác dụng nếu tươi thì hoạt huyết, sao lên thì chỉ huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường dùng trị: Ỉa phân đen, tử cung xuất huyết, trĩ xuất huyết. Vô kinh; Sa ruột (trực tràng). Còn được dùng trị bệnh đường hô hấp. Dùng 5-15g, dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc:
- Trĩ xuất huyết: Quyển bá 15g, nấu sôi, lọc nước uống như trà.
- Thổ huyết, niệu huyết, tiện huyết: Quyển bá (sao) 30g, Tiên hạc thảo 25g, sắc uống. Ngày dùng 1 thang.