Cây Thổ Tam Thất
Tên tiếng Việt: Thổ phục linh, Khúc khắc, Drạng lò (Châu mạ), Tơ pớt (KHo), Lái (KDong), Cẩu ngỗ lực, Khau đâu (Tày), Mọt hoi đòi (Dao)
Tên khoa học: Gynura pseudochina DC.
Họ: Asteraceae (Cúc)
Công dụng: Tê thấp, nhọt độc, giang mai, bệnh viêm đại tràng, viêm thận, viêm bàng quang, đau bụng ỉa chảy (Thân rễ).
Hình ảnh cây thổ tam thất
Mô tả cây
- Cây mọc thẳng, đứng nhẵn, có rễ củ tròn, mẫm.
- Lá mọc ở gốc, hình bầu dục thuôn dài, đầu tù, phía gốc lá hẹp lại gần như nguyên hay lượn sóng hoặc xẻ lông chim, dài 10-15cm, rộng 1,5-5cm.
- Cụm hoa hình đầu màu vàng, 1-5 mọc thành ngũ ở ngọn. Tổng bao có lá bắc phía ngoài 4mm, phía trong 10mm.
- Quả bé hình trụ, trên đỉnh và gốc có một đĩa, dài 2,5mm.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang dại ở nhiều tỉnh nước ta, một số nơi trồng với tên thổ tam thất, nam bạch truật, bạch truât nam. Chủ yếu người ta đào lấy củ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rể con rồi phơi hay sấy khô hoặc thái mỏng phơi hay sấy khô. Một số nơi dùng lá tươi làm thuốc.
Thành phần hóa học
Thổ tam thất có chứa các alcaloid nhân pyrolizidin như senecionin, seneciphylin, seneciphylinin. Ngoài ra còn chứa gynurin, acid succinic, D – manitol, thymin, adenin…
Công dụng và liều dùng
- Rể củ thái mỏng phơi hay sấy khô tán nhỏ sắc uống cho phụ nữ mới sinh nở, làm thuốc bổ và điều kinh. Người ta còn dùng để chữa sốt. Ngày dùng 6-12g.
- Lá giã nát đắp lên các mụn nhọt cho tan. Nước sắc lá dùng ngậm chữa đau họng.
Chú thích:
- Rễ củ cây này thường được dùng với tên tam thất hay bạch truật. Sự thực tam thất lá rễ củ của cây Panax pseudoginseng thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae có mọc ở những vùng núi cao lạnh nước ta; bạch truật là củ của cây bạch truật Atractylodes macrocephala Koidz, mới được di thực nhưng chưa phát triển lớn, do đó hiện ta còn phải nhập của nước ngoài.
- Trong nhân dân còn dùng với tên tam thất: củ của những cây Stahlianthus thorelli Gagnep (tam thất nam) và cây Kaempferia rotunda L. (ngải máu) đều thuộc họ Gừng Zingiberaceae.