Cây tiểu kế
Tên tiếng Việt: Tiểu kế, Luân kế, Gai thảo hẹp
Tên khoa học: Cirsium lineare (Thunb.) Sch.-Bip.
Tên đồng nghĩa: Carduus linearis Thunb.
Họ: Asteraceae (Cúc)
Công dụng: Kinh nguyệt không đều, bạch đới, đòn ngã tổn thương, bệnh đường tiết niệu, viêm da thần kinh, viêm vú, mụn nhọt, viêm mủ da, rắn độc cắn (cả cây).
Cây tiểu kế
Mô tả
- Cây thân thảo, lâu năm, cao 0,6-1m. Thân thẳng có rãnh dọc và nhiều lông trắng bạc
- Lá mọc so le,hình bầu dục, mép có răng cưa gai.
- Hoa lưỡng tính, tự hình đầu, màu tím nhạt.
- Quả bế, hình thuôn, dẹt và nhẵn, có 5 khía mờ
- Mùa hoa quả : tháng 4-9
Phân bố
- Cây ưa sáng và hơi chịu bóng, thường mọc lẫn với cá loại cây bụi và cỏ ở chân núi đá vôi, ven đồ và bờ ruộng rẫy.
- Tiểu kế thường mọc trên các đồng cỏ hoặc đồi ở miền Đông Ấn Độ giáp Himalaya, Trung Quốc .
- Ở Viêt Nam, cây phân bố ở miền núi phía bắc Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Tây Nguyên ,. Độ cao phân bố thường 1000m đến 2000m
Bộ phận dùng
Toàn cây
Tính vị
Vị chua , tính ôn.
Thu hái chế biến
Trước khi hoa nở, cắt lấy cả cây, bỏ rễ (hoặc chỉ lấy rễ như ở nước ta) loại bỏ tạp chất, đất cát phơi khô.
Công dụng của cây tiểu kế
Dùng chữa các chứng bệnh: Nôn ra máu, chảy máu cam, chảy máu tử cung, (băng lậu) đái rỉ ra máu, (huyết lâm) nhọt mụn.