Cò ke
Tên tiếng Việt: Cò ke, Đơn sài, Chu ca, Cây mé, Co é (Thái)
Tên khoa học: Grewia paniculata L.
Tên đồng nghĩa: Microcos tomentosa Sm.
Họ: Tiliaceae (Đay)
Công dụng: Chữa thấp khớp (Vỏ rễ). Ho, sốt rét (Rễ, lá). Kích thích tiêu hoá (Quả)
Mô tả
- Cây nhỡ hay cây to, cao 6-12m, có khi hơn. Cành mọc vặn vẹo, non có màu hung, sau nhẵn và có khía.
- Lá mọc so le, hình bầu dục thuôc, có cuống ngắn, dài 15cm, rộng 6cm, gốc tròn không đều, đầu bằng hoặc hơi lõm, giữa có mũi nhọn ngắn, có răng cưa ở phái đầu lá, mặt dưới phủ lông tơ mềm, màu xám nhạt, 3 gân chính xuất phát từ gốc.
- Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm chùy, dài 13-15cm; hoa nhiều màu trắng ngà, đài 5 răng, có lông ở 2 mặt; tràng 5 cánh thuôn, hơi cụt ở đầu; nhị nhiều; bầu 3 ô, có lông.
- Quả hình cầu, màu đen, có lông, chứa một hạt.
- Mùa hoa quả: tháng 4-8.
Phân bố sinh thái
Chi Grewia L. có khoảng vài chục loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam có 24 loài phân bố rải rác khắp nơi.
Cò ke phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi và trung du đặc biệt từ Nghệ An, Thanh Hóa trở vào đến Tây Nguyên.
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ thân và lá
Thành phần hóa học
Gỗ chữa nhiều aceton.
Tính vị, công năng
Cò ke có vị hơi chua, chát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thực, trừ chướng
Công dụng
Mới được dùng làm thuốc trong phạm vi kinh nghiệm dân gian. Rễ cò ke rửa sạch, thái mỏng, phơi khô, 8-10g với 200ml nước còn 50ml uống trong ngày chữa ho, đau bụng.
Ngoài ra, vỏ thân cò ke phơi khô, tán thành bột mịn, rắc vào vết thương để cầm máu. Ở một số vùng, người ta dùng lá cò ke nấu nước uống là chè giải khát và ăn quả để tẩy giun.
- Ở Campuchia, người ta dùng quả để ăn. Rễ được dùng làm thuốc sắc uống chữa ho.
- Ở Malaixia, nước sắc rễ dùng trị sốt rét, nước hãm dùng trị các rối loạn đường tiêu hoá. Bột lá dùng trị ghẻ. Nước sắc lá và vỏ cây dùng xức rửa chữa gãy xương.