Dành dành
Tên tiếng Việt: Dành dành, Chi tử, Mác làng cương (Tày)
Tên khoa học: Gardenia augusta (L.) Merr.
Họ: Rubiaceae (Cà phê)
Công dụng: Chữa sốt vàng da, cầm máu (Quả, hạt). Đau mắt đỏ (Lá tươi).
Mô tả cây
- Cây nhỏ, cao chừng 1-2m thường xanh tốt quanh năm, thân thẳng nhẵn. lá mọc đối, có lá kèm to, mặt trên màu sẫm bóng.
- Hoa mọc đơn độc, cánh hoa màu trắng, không cuống, có mùi thơm.
- Quả hình chén với 6-9 góc, có 2-5 ngăn, khi chín có màu vàng đỏ, chứa rất nhi u hạt, mùi thơm vị đắng
- Mùa ra hoa: mùa hè
Phân bố, thu hái và chế biến
- Dành dành mọc hoang và được trồng tại nhiều vùng ở miền Bắc nước ta. Tại miền núi, dành dành, thường thấy mọc hoang ở ven suối. tại đồng bằng, nhân dân thường trồng làm cảnh và lấy quả làm thuốc hay để nhuộm bánh trái thành màu vàng (bánh xu xê, thạch). Dành dành còn thấy mọc ở Triều Tiên, Trung Quốc, Nhật Bản.
- Vào tháng 8-11, quả chín, hái về phơi hay sấy khô lại tránh nấm mốc
- Khi dùng có thể dùng sống (không chế biến gì thêm cả), có thể sao cho hơi sẫm màu hoặc có thể sao cháy đen nhưng chưa thành tro (tồn tính). Trong đông y cho rằng để sống có tác dụng thanh nhiệt (chữa sốt), sao vàng để tả hỏa (nóng trong người), sao đen để cầm máu.
Thành phần hoá học
- Trong Dành dành có một loại glucozit màu vàng gọi là gacdenin. Khi thuỷ phân cho phần không đường gọi là gacdenidin tương tự với chất α-croxetin Choạt chất của vị hồng hoa
- Ngoài ra trong Dành dành còn có tannin, tinh dầu, chất pectin
- α-croxetin là một sắc tố màu vàng, độ chảy 273oC, không tan trong phần lớn dung môi hữu cơ, tác dụng với natri, canxi và ammoniac cho muối có tinh thể. Cấu tạo của gacdenidin hay α-croxetin đã được xác định như sau: trong dành dành có chứa 10-20% manit
Tác dụng dược lý
- Đối với lượng sắc tố mật năm 1951, Lý Hy Thần (Trung hoa tân y học báo, 2(9): 660:669) báo cáo, nếu buộc chặt ống mật của thỏ rồi cho thỏ uống cao nước dành dành, thì lượng sắc tố mật trong máu sẽ giảm xuống. lượng cao dành dành càng tăng thì lượng sắc tố mật trong máu càng giảm nhiều. Nếu cho uống dành dành liên tục với liều ca vừa đúng rồi mới thắt chặt ống mật thì sẽ thấy kết quả rõ rệt hơn. Cao rượu dành dành cũng cho kết quả tương tự nhưng so với cao nước thì hơi kém hơn. Đối với lượng phân tiết nước mật của thỏ, cao nước dành dành cũng có tác dụng như cao rượu
- Năm 1954 (Nhật bản dược lý học tạp chí, 5 (1): 25-26) một tác giả Nhật bản nghiên cứu tác dụng muối natri trong dành dành trên chuột bạch nhỏ và thỏ đã chứng minh những chất có tác dụng làm tăng lượng mật phân tiết và ức chế sắc tố mật xuất hiện trong máu. Tác dụng kháng sinh. Một số tác giả khác (Trung hoa y học tạp chí 1952, 38, 4 và Trung hoa bì phụ khoa tạp chí 1957,4) có nghiên cứu và thấy nước sắc chi tử có tác dụng kháng sinh đối với một số vi trùng
Công dụng và liều dùng
Theo các tài liệu ghi chép, quả dành dành có vị đắng, tính hàn, vào ba kinh tâm, phế và tam tiêu có tác dụng thân nhiệt (chữa sốt), tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu, dùng trong bệnh sốt, người bồn chồn, khó ngủ, miệng khát, họng đau, mắt đỏ, da vàng, tiểu tiện khó khăn, thông huyết, máu cam, lỵ ra máu tiểu tiện ra máu. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc. Còn dùng làm thuốc đắp lên những nơi sưng đau do đòn, do bị tổn thương: giã nát, thêm nước rồi đắp lên nơi sưng đau.
Lá dành dành được nhân dân ta hay dùng giã nát đắp lên mắt đỏ đau. Màu vàng của dành dành không độc, nhân dân ta vẫn dùng nhuộm thức ăn như bánh xu xê, thạch
Đơn thuốc có dành dành (chi tử)
- Siro nhân trần: nhân trần 24g, chi tử 12g, nước 600ml, sắc còn 100ml, thêm đường vào cho đủ thành xiro. Chia 3 lần uống trong ngày chữa vàng da, vàng mắt, viêm gan. Chi tử hoàng nghiệt bì thang (đơn thuốc kinh nghiệm của Trương Trọng Cảnh): chi tử 5g, hoàng nghiệt (tên khác của hoàng bá) 5g, cam thảo 2g, nước 600ml, đun sôi trong ½ giờ, chia 2-3 lần uống trong ngày chữa người bị vàng da, vàng mắt, sốt, tâm phiền muộn
- Chữa bỏng do nước: chi tử đốt thành than hoà với lòng trắng trứng gà bôi lên nơi bỏng.
- Chữa trẻ con sốt nóng điên cuồng ăn không được: chi tử 7 quả, đậu sị 20g, thêm 400ml nước sắc còn 200ml, chia 3-4 lần uống trong ngày
- Đổ máu cam: chi tử đốt ra than, thổi vào mũi