Đơn răng cưa
Tên tiếng việt: Đơn răng cưa, Bách nha, Đơn ăn gỏi, Đơn núi, Đơn trâu, Đơn lộc ớt, Co táp, Tạp lượt (Tày), Ka dơ loang (Kdong), Địa phan (Dao)
Tên khoa học: Maesa indica Wall.
Tên đồng nghĩa: Boebotrys indica Roxb
Họ: Myrsinaceae (Đơn nem)
Công dụng: Thuốc tẩy giun kim. Chữa dị ứng mẩn ngứa, ghẻ lở (Lá).
Mô tả cây
- Đơn răng cưa là một cây nhỏ, nhẵn, trừ những cành non và cụm hoa hơi có lông. Thân gầy, có gân dọc, có bì khổng.
- Lá hình thuôn dài 8-13cm, rộng 3-9cm, cuống lá hình máng phía trên dài 1-2cm.
- Hoa trắng mọc thành chùm đơn hay phân nhánh ở phần ba phía dưới. Quả hình trứng, đường kính 3mm nhẵn hay hơi có những gân dọc nổi, vỏ quả ngoài cứng, rất mỏng. Nhiều hạt, mặt nhăn nheo, nhiều cạnh, dài 0,6mm. Mùa hoa: tháng 2, mùa quả tháng 10.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, nhiều nhất ở miền Bắc và miền Trung. Còn thấy ở Trung Quốc.
- Bộ phận dùng: thường dùng lá tươi.
Thành phần hóa học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu, chỉ mới biết trong lá có chất độc đối với cá.
Công dụng và liều dùng
- Nhân dân thường dùng lá cây này chữa mẩn ngứa dị ứng, mề đay dưới hình thức giã nát xào với mỡ bôi lên những nơi mẩn ngứa dị ứng đã rửa sạch. Còn có thể nấu nước tắm. Thường chỉ dùng ngoài, liều lượng tùy theo nơi mẩn ngứa to hay nhỏ.
- Một số nơi dùng làm lá gói nem, hay ăn cùng với nem mặc dầu trên thực nghiệm lá độc với cá.
Chú thích:
Ngoài cây đơn răng cưa nói trên, người ta còn dùng với tên đơn răng cửa hay đơn núi, đơn trâu đok tu pa (Lào) cây Maess balansae Mez, thuộc cùng họ. Cùng một công dụng cà cách dùng.