Đuôi chuột
Tên tiếng việt: Cỏ đuôi lươn, Bôn bôn, Đũa bếp, Điềm thông
Tên khoa học: Stachytarpheta jamaicensis (L.) Vahl
Họ: Philydraceae
Công dụng: Thuốc điều kinh, hậu sản và chữa ghẻ (cả cây trừ rễ sắc uống).
Mô tả cây
- Cây thảo sống nhiều năm, cao đến 2m. Thân màu lục tím, có 4 cạnh.
- Lá mọc đối, hình bầu dục, mép có răng, dài 3-8cm, rộng 2-4cm, cuống lá 2-5cm. Cụm hoa bông mọc đứng ở ngọn cây dài 20-40 cm, nom như cái đuôi chuột. Hoa gắn trong trục lõm; lá bắc của hoa cao 5-10mm, mép có răng; đài hoa có 5 răng; tràng hoa màu lơ (có khi trắng) chia 2 môi, dài 8-10mm; nhị thụt; bầu 2 ô. Quả nang cao 4-5mm, mang đài tồn tại chứa 2 hạt.
- Mùa hoa quả: tháng 4-6
Phân bố, sinh thái
Cây của Mỹ châu nhiệt đới, được phát tán vào nước ta, thường gặp mọc ở các bãi hoang, dọc đường đi và quanh làng xóm. Đuôi chuột là cây ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc từ hạt vào cuối mùa xuân trên đất ẩm. Cây sinh trưởng nhanh, ra hoa quả nhiều, hạt có sức nảy mầm khỏe. Ở nhiều nơi, đuôi chuột mọc tập trung gần như thuần loại, lấn át các loại cây thảo khác. Đuôi chuột được coi là loài cỏ dại, ảnh hưởng trực tiếp tới cây trồng.
Bộ phận dùng
Toàn cây thu hái toàn cây quanh năm. Rửa sạch, cắt khúc rồi phơi khô
Thành phần hóa học
Trong cây có một chất glucosidic. Thân và lá có tarphetamin, lá còn có dopamin là chất có tác dụng chữa cao huyết áp. Rễ có acid chlorogenic và tanin.
Tác dụng dược lý
Trong thí nghiệm sàng lọc dược lý, cao nước lá đuôi chuột tiêm phúc mạc cho chuột cống trắng có tác dụng làm giảm vận động, gây mất điều hoà, an thần, giảm đau, sa mi mắt, dựng lông và giảm thân nhiệt. Cao ethanol lá và thân tươi có tác dụng chống co thắt và dãn mạch. Cao ethyl acetat của lá làm chậm sự sinh trưởng của bọ gậy muỗi Aedes aegypti và cũng có hoạt tính diệt ấu trùng ve Boophilus microplus.
Tính vị, công năng
Đuôi chuột có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu.
Công dụng
Thường dùng chữa:
- Nhiễm trùng đường tiết niệu;
- Đau gân cốt do thấp khớp;
- Viêm kết mạc cấp; viêm hầu;
- Lỵ ỉa chảy;
- Cảm lạnh, ho.
- Dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị mụn nhọt và viêm mủ da, chấn thương bầm giập.
- Cây được dùng ở Brazin, dùng ngoài trị loét có mủ, dùng trong trị sốt và viêm thấp khớp, ở Guyana dùng trị lỵ.
Đơn thuốc:
- Viêm hầu họng: Đuôi chuột tươi, giã nát, thêm đường, dùng ngậm nuốt nước.
- Mụn nhọt, viêm mủ da: Đuôi chuột 90g, Ngưu tất 60g. Bọ mắm 60g, giã chung và đắp ngoài.
- Chấn thương bầm giập: Đuôi chuột, Cỏ cứt lợn, mỗi thứ một ít, giã chung rồi đắp.
- Tẩy giun cho trẻ em, dùng nước sắc rễ Đuôi chuột, thêm nước ép lá (dịch lá) cho uống.