Gai tầm xoọng
Tên tiếng Việt: Gai tầm xoọng, Độc lực, Quít gai, Quít rừng, Kim quýt, Gai xanh, Bạch lực, Cam trời, Tầm soọng
Tên khoa học: Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv.
Họ: Rutaceae (Cà phê)
Công dụng: Chữa cảm, trúng độc, tê thấp, đau mình mẩy (Rễ sắc uống). ứ huyết, sưng tấy (Lá). Ho đờm (Quả). Ở Trung Quốc (Quảng Tây), rễ chữa đòn ngã tổn thương và gãy xương.
Mô tả cây
- Cây nhỏ cao chừng 1m, thân mang rất nhiều cành, nhẵn, cành non có khi có lông mịn, gai dài tới 4cm ở nách lá.
- Lá nguyên, dai, hình bầu dục đầu tròn, thuôn tròn ở phía cuống. Soi lên sáng, lá có rất nhiều điểm tinh dầu trong sáng.
- Hoa trắng gần như không cuống mọc đơn độc hay tụ 2 hoặc 3 ở nách lá, khi chín có màu đen, hình cầu, đường kính 1012mm, chứa 2 hạt .
Phân bố, thu hái và chế biến
- Mọc hoang khắp nơi ở miền Bắc và miền Trung nước ta, thường gặp ở những bờ rào, lẫn với cây tre hay cây bụi khác. Còn thấy mọc ở Trung Quốc (Quảng Châu có tên tửu bính lặc).
- Thường người ta dùng cành và lá tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ chỉ mới thấy có nhiều tinh dầu.
Công dụng và liều dùng
Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Cành lá hái tươi sao vàng sắc đặc uống chữa những bệnh về đường hô hấp: Ho, hen, cảm, sốt, thấp khớp, rắn cắn. Ngày dùng 30-40g tươi. Trẻ con thường hái quả tươi để ăn.