Mè đất
Tên tiếng Việt: Mè đất hoang, Bạch thiệt, Phong sào thảo
Tên khoa học: Leucas zeylanica (L.) R. Br.
Họ: Lamiaceae (Bạc hà)
Công dụng: Cảm, ghẻ, đau mắt, đau đầu, rắn cắn (cả cây). Còn chữa đau dạ dày, đau răng.
Mô tả
Cây thảo, sống hàng năm, cao 20 – 40cm, thân vuông, hoá gỗ ở gốc, mọc thẳng, phân nhiều cành, có lông. Lá mọc đối, hình mác hẹp, dài 2 ~ 5cm, gần như không cuống, gốc thuôn, đầu nhọn, mép có răng cưa thưa, hai mặt có lông. Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành đầu hình cầu, đường kính 1,5 – 2cm gồm nhiều hoa màu trắng; lá bắc dài bằng hoặc vượt hơn đài hoa; đài hình ống có 10 răng; tràng có ống thẳng, bên trong có một vòng lông, chia 2 môi, môi trên có lông, môi dưới dài hơn, chia 3 thùy; 4 nhị. quả bế, hình trứng nhẵn, có cạnh màu nâu.
Phân bố, sinh thái
Chi Leucas R.Br gồm các loài thân cỏ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam có 5 loài, phần lớn được dùng làm thuốc. Mè đất có thể xuất xứ từ Ấn Độ, và phân bố rộng rãi ờ vùng Ấn Độ – Malaysia, các nước ở Đông Nam Á, Tây Á, Đông Dương và phần phía nam lãnh thổ Trung Quốc.
Ở Việt Nam, cây phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng núi và trung du, nhất là ở miền Bắc. Cây ưa sáng, mọc nhanh, thường tạo thành quần thể trên các nương rẫy, ven rừng và ở đồi. Phần thân phân nhánh khỏe theo kiểu lưỡng phân, hầu như nhánh nào cũng có hoa ờ đầu cành. Khi quả già tự mở, hạt rơi xuống đất và mọc thành cây con vào tháng 3 – 4 hàng năm. Cây tàn lụi vào mùa đông. Mè đất là loài cỏ dại ảnh hưởng đến cây trồng.
Bộ phận dùng
Toàn cây, thu hái vào mùa hè, phơi khô.
Tác dụng dược lý
Dịch chiết bằng cồn từ lá mè đất có tác dụng kháng khuẩn đối với Escherichia coli và Micrococcus pyogenic var. aureus.
Tính vị, công năng
Mè đất có vị đắng, cay, tính ẩm, mùi thơm, có tác dụng giải cảm, hoá đàm, chỉ khái, tiêu viêm, sát trùng.
Công dụng
Mè đất được dùng chữa cảm sốt, ho, viêm đường hô hấp; dùng phối hợp với các vị thuốc khác chữa ho gà cho trẻ nhỏ rất tốt. Ngày 15 – 30g, uống dưới dạng nước sắc. Theo tài liệu nước ngoài, dịch ép từ cây mè đất chữa một số bệnh ngoài da như ghẻ lở, vẩy nến, vết thương sưng đau. Ở Ấn Độ, hoa mè đất chữa cảm sốt, lá chữa thấp khớp mạn tính.
Bài thuốc có mè đất Chữa ho gà trẻ em:
- Mè đất 12g, hẹ 8g, vỏ rễ chanh 8g, cam thảo đất 8g, vỏ trứng gà đã ấp 2 cái sao giấm. Tất cả giã nhỏ, sắc nước pha thêm ít đường uống. Trẻ em 1 – 3 tuổi mỗi lần 3 thìa cà phê, 4-5 tuổi mỗi lần 4 thìa cà phê, 6-9 tuổi mỗi lần 5 – 6 thìa cà phê. Ngày uống 3 lần.
- Mè đất 30g (sao vàng, hạ thổ), hoa cây guốc nước mặn 20g (sao vàng), đọt cây dâu 16g, đọt cây chanh 12g. Tất cả thái nhỏ, sắc nước rồi hòa với đường uống. Trẻ em 1-3 tuổi uống mỗi lần 1 thìa cà phê; 4-6 tuổi, 1,5 thìa; 7-9 tuổi, 2 thìa cà phê; 10-12 tuổi, 2,5 thìa; 13-15 tuổi, 3 thìa. Ngày uống 2 lần, kiêng ăn chất tanh.
- Mè đất 30g (sao vàng), kim ngân 20g. Thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, chia nhiều lần uống trong ngày.
Nguồn: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam