Mía
Tên tiếng Việt: Mía, Cam giá, Lằm ỏi (Tày), Co ói (Thái), Tào (Kho)
Tên khoa học: Saccharum officinarum L.
Họ: Poaceae (Lúa)
Công dụng: Giải nhiệt, tiêu đờm, bổ ruột (Thân ép nước uống).
Mô tả cây
Mía là một loại cỏ sống dai, thân yếu, thân rễ mang các thân cây mọc trên mặt đất cao từ 2-5m, đường kính 2-5cm, tận cùng bằng một túp lá, dài từ 30-100cm. Thân có đốt, giữ các đốt có chứa nhiều sacaroza.
Có nhiều thứ mía: Mía đen thân nhỏ, gầy và thấp, mía bầu thân to và cao, mía vỏ trắng, đỏ hay tím. Có thứ chứa nhiều đường, có thứ chứa ít đường.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mía vốn nguồn gốc Ấn Độ, hiện nay được trồng ở nhiều nước từ đông sang tây. Năm 1493, Crixtôp Côlông mang mía trồng ở châu Mỹ. Trên thế giới nước sản xuất mía nổi tiếng có Cuba, Ấn Độ. Tại Việt Nam mía được trồng nhiều nhất ở các tỉnh miền Trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi…miền Bắc ở các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Mía được trồng ở những nơi đất phù sa (nhẹ và sâu, có chất vôi) trồng bằng ngọn hay cả cây. Sau 11 đến 18 tháng thu hoạch. Thường người ta trồng mía lấy nguyên liệu làm đường. Làm thuốc, người ta dùng cả cây tươi cắt thành từng khúc ngắn 2-3cm, chẻ hai hay chẻ bốn, với tên cam giá.
Thành phần hoá học
- Trong thân cây mía có: Sacaroza 1-10%; protein 0,22%; chất béo 0,5%; tro 0,5%. Thành phần tro gồm chủ yếu CaO 4,14%; MgO 3,53%; Fe2O3 0,11%; K2O 36,61%; Na2O 0,88%; SiO2 27,97%; SO3 17,38%; P2O5 4,76%; Cl 0,99% ngoài ra trong rễ cón Mn3O4 4,54%.
- Các chất men: Lacaza, tyrozinaza, oxydaza, ba loại men này chỉ có trong nước mía non. Ngoài ra còn glyxin, asparagin, glutamine, lơxin, guanine, xylan, arabinoza và tannin.
- Vỏ cây mía chứa chất béo gồm axit oleic, axit linolic, axit panmatic, axit stearic và axit capronic. Ngoài ra còn lexitin, phytosterin.
- Chất sáp chiếm 35% gồm chủ yếu axit xerotinic và rượu myrixylic.
- Nước mía có màu nâu khi để lâu do men lacaza và polyphenola, men tyrosinaza trên tyrosin, ngoài ra cón có tác dụng của các axit hữu cơ, và các men trên chất sắt của máy ép. Nước mía chứa sacaroza 20%, glucoza, axit xitric, axit malic, axit tactric, axit aconitic, rượu myrixylic, galactoxylan và K2O.
- Lá mía khô chứa 0,0358 đến 0,1066% axit xyanhydric.
Công dụng và liều dùng
- Nước mía có tác dụng tiêu đờm, hết khát, bổ dưỡng.
- Mía còn là nguyên liệu chế đường, mật dùng làm thực phẩm và chế thuốc, chế rượu.
- Đơn thuốc có nước mía
- Nước mía 7 chén, nước gừng một chén. Nhấp dần chữa ăn vào nôn ra, hoặc sang ăn chiều nôn, tối ăn sáng nôn.