Muối ăn
Tên tiếng Việt: Thực diêm, Muối ăn
Tên khoa học: Natrium chloridum crudum
Công dụng: Có tác dụng tả hỏa, thanh tâm, lương huyết, nhuận táo, dẫn các thuốc khác vào kinh lạc.
Thành phần hóa học
Trong muối ăn chủ yếu có natri clorua, còn có lẫn nhiều tạp chất khác như Kali Clorua, Magiê Clorua, Muối Canxi, Magiê, Sunfat, Sắt v.v…
Công dụng và liều dùng
- Tây y đã xác định vai trò quan trọng của muối trong cơ thể và hay dùng muối dưới dạng tinh khiết để chế huyết thanh mặn đẳng trương và ưu trương tiêm hoặc rửa vết thương (xem các sách tây y).
- Trong tài liệu cổ, người ta coi muối có vị mặn, tính hàn không độc, vào 3 kinh thận, tâm và vị, có tác dụng tả hỏa, thanh tâm, lương huyết, nhuận táo, dẫn các thuốc khác vào kinh lạc. Dùng trong những trường hợp nhiệt kết trong ruột và dạ dày, táo bón, đau răng, mắt đỏ đau, gây nôn mửa, chữa hạ bộ lở ngứa.
- Trong các sách cổ người ta còn ghi những người huyết hư, ứ trệ, thủy thũng (phù) không được dùng.
- Ngày dùng 1 đến 3g; nếu để gây nôn mửa dùng luôn một lúc 10-20g.
Đơn thuốc có muối ăn dùng trong nhân dân
- Cổ họng sưng đỏ, đau: Dùng muối cả hạt mà ngậm; ngậm tan lại lấy hạt khác ngậm cho đến khi khỏi đau.
- Chữa ho cảm: Cho muối vào múi chanh, ngậm cho tan dần. Những người không chịu được chua có thể chỉ ngậm muối không thôi.
- Chữa đau bụng: Lấy muối sao cho nóng, bọc vào miếng vải chườm vào rốn và lưng.
- Chữa răng lung lay, lở lợi: Pha nước muối, ngậm luôn trong 5 ngày liền.
- Chảy nước mắt: Pha nước muối rửa mắt.