Tai tượng đỏ
Tên tiếng Việt: Tai tượng đỏ, Tai tượng nâu, Tai tượng trổ, Tai voi
Tên khoa học: Acalypha wilkesiana Muell.-Arg.
Họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu)
Công dụng: Giun, ghẻ, tê thấp, nhuận tràng (Lá sắc uống).
Mô tả
Cây nhỏ. Lá hình trái xoan, chóp nhọn, mọc so le, màu lục hay màu đỏ, thường trổ, có lá kèm. Hoa xếp thành bông ngắn hơn lá. Hoa đực có 4 lá đài, 8-16 nhị; hoa cái có 3 lá đài bao lấy bầu có 3 ô với 3 vòi nhụy. Quả nang có 3 ô. Có nhiều thứ trồng khác nhau bởi màu sắc của lá và hoa.
Bộ phận dùng
Rễ, lá, hoa – Radix, Folium et Flos Acalyphae Wilkesianae.
Nơi sống và thu hái
Loài của châu Ðại Dương (đảo Fidji được nhập trồng chủ yếu để làm cảnh, thường trồng ở các vườn hoa có khi trồng thành hàng rào.
Tính vị, tác dụng
Rễ có vị ngọt, hơi cay, tính hàn, có ít độc có tác dụng tiêu tích khu trùng, khư phong lợi thấp. Lá có vị đắng, cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt tiêu thũng, giải độc, sát trùng. Hoa có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sinh cơ
Công dụng, chỉ định và phối hợp
- Ta thường dùng cành lá làm thuốc nhuận tràng trừ giun, trị ghẻ và chữa tê thấp (Viện Dược liệu).
- Ở Trung Quốc, người ta dùng: Rễ trị bệnh giun đũa, ăn uống không tiêu, bụng đầy, phong thấp đau nhức xương, thuỷ thũng. Lá dùng ngoài trị ghẻ ngứa, mụn nhọt; hoa dùng ngoài trị bỏng lửa.