Thiên lý hương
Tên tiếng Việt: Thiên lý hương, Đương quy đằng, Đinh lằng
Tên khoa học: Embelia parviflora Wall. ex A. DC.
Họ: Myrsinaceae (Đơn nem)
Công dụng: Điều kinh (Thân sắc uống). Bổ, chữa phong tê thấp, đòn ngã tổn thương, gãy xương, viêm ruột mãn tính, còn chữa chứng không đậu thai (Rễ sắc uống).
Mô tả
- Cây bụi mọc leo, cao 3m, nhánh trong một màu có lông nâu.
- Lá xếp hai dây, phiến hẹp, dài 10-25mm lông trừ ở gân, mép có thể có răng, mặt dưới có phiến.
- Cụm hoa gồm 1-4 cái ở nách lá, trên cuống đài, lông màu nâu, hoa có cuống 1-2mm, mẫu 5, đài màu trắng.
- Quả tròn, đường kính 4-6mm.
Bộ phận dùng
Rễ và cành già – Radix et Ramulus Embeliae Parviflorae.
Theo kinh nghiệm của đồng bài dân tộc Tày ở Lạng Sơn và dân tộc Mường ở Hòa Bình, thiên lý hương là cây thuốc quý, nhất là phần rễ của nó. Do đó cây đã bị khai thác nhiều, hiện nay đã trở nên hiếm dần.
Nơi sống và thu hái
Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta, chỉ gặp ở các tỉnh miền núi Lạng Sơn (Tràng Định, Bắc Sơn), Vĩnh Phúc (núi Tam Đảo), Hòa Bình (Tân Lạc, Mai Châu), Nghệ An và Gia Lai.
Thành phần hóa học
4 chiết xuất từ dịch hiết ether dầu hỏa của thân rễ cây thiên lý hương, 3 chất được nhận dạng là ethyl melissat, acid n-triacontanoic và anpha-spinasterol bằng các phương pháp phân tích hóa học và quang phổ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
- Ở Trung Quốc, người ta sử dụng làm thuốc kinh hoạt huyết, trừ thấp bổ thận.