Tiền hồ
Tên tiếng Việt: Tiền hồ, Quy nam, Tử hoa tiền hồ, Thổ đương quy, Phiéc cần đeng (Tày)
Tên khoa học: Angelica decursiva (Miq.) Franch. et Sav
Họ: Apiaceae (Hóa tán)
Công dụng: Sốt, giảm đau, ho, điều kinh (Rễ sắc uống).
Mô tả cây
Cây thuộc thảo, cao 0,7-1,4m, mọc thẳng đứng, trên có phân nhánh trên thân có khía dọc. Lá ở gốc cây lớn, 1-2 lần xẻ lông chim, cuống dài 14-30cm, phiến lá chia thành thuỳ hình bầu dục có răng cưa to. Lá ở thân nhỏ, cuống ngắn có bẹ lá phồng và rộng. Lá ở phía không cuống hay thu lại còn bẹ lá. Cụm hoa tán kép. Hoa màu tím. Quả hình bầu dục, cụt ở hai đầu, rộng 3-5mm. Phân liệt quả, có múi ở cạnh, khi chưa chín 2 phân liệt quả dính chặt vào nhau. Khi chín phân liệt quả nở tung ra, có dìa rộng và hơi dày.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Hiện nay mới phát hiện thấy có nhiều ở Đồng Đăng (Lạng Sơn), ở đây người ta thu mua với tên Quy nam. Có người lại gọi nhầm nó là độc hoạt hay khương hoạt. Thực ra độc hoạt và khương hoạt là rễ những cây khác.
- Vào mùa thu, đông hay mùa xuân, đào lấy rễ, rửa sạch đất, phơi hay sấy khô là được.
- Tại Trung Quốc, tiền hồ mọc ở Thiểm Tây, Quảng Châu, Hàng Châu, An Huy, Thiểm Tây, Hàng Châu được coi là nơi tiền hồ tốt nhất. Tại Trung Quốc, còn khai thác rễ một cây khác gọi là bạch hoa tiền hồ (tiền hồ hoa trắng) Peucedanum praeruptorum Dunn cùng họ Hoa tán. Cây này có hoa trắng và chưa thấy ở Việt Nam, cũng thấy ở Thiểm Tây, Quảng Tây, Phúc Kiến, An Huy, Trung Quốc.
Thành phần hoá học
- Trong tiền hồ, người ta phân tích thấy có chất glucozit gọi là nodakenin có công thức C20H24O9, tinh dầu, tanin, spongosterola.
- Chất nodakenin, khi thuỷ phân sẽ cho nodakenitin hay nodagenin C20H24O9 và glucoza.
- Nodakenin có độ chảy 215°C, tan trong nước lạnh, cồn, axit axetic, không tan trong ete, dầu hoà, benzen. Nodakentin có độ chảy 185°C.
Tác dụng dược lý
- Theo Cao ứng Đẩu và Chu Thọ Bành (1954, Trung Hoa y học tạp chí, 5) thí nghiệm trên mèo gây mê thì tiền hồ có tác dụng trừ đờm.
- Nhưng Hoàng Khánh Chương (1954, Trung Hoa y học tạp chí, II) gây ho cho mèo bằng cách tiêm dung dịch 1% iôt vào dưới sườn, sau đó cho uống nước sắc tiền hồ 0,8-2g cho 1kg thể trọng, thì không thấy có tác dụng trừ ho rõ rệt.
Công dụng và liều dùng
Theo tài liệu cổ tiền hồ có vị đắng, cay, tính hơi hàn, vào hai kinh phế và tỳ. Có tác dụng tuyên tán phong nhiệt, hạ khí chỉ ho, tiêu đờm. Dùng chữa phong nhiệt sinh ho, đờm đặc, xuyên tức. Không thực nhiệt, ngoại cảm không dùng được.
Thường tiển hồ là một vị thuốc chữa ho, trừ đờm. Ngoài ra còn là một vị thuốc chữa sốt, giảm đau dùng trong trường hợp cảm mạo, sốt nóng, đầu nhức.
Liều dùng 9-15g dưới dạng thuốc sắc chia làm 2-3 lần uống trong ngày.
Đơn thuốc có tiền hồ
Chữa viêm khí quản, đờm không tiết ra được: Tiền hồ 10g, tang bạch bì 10g, đào nhân 10g, khoản đông hoa 8g, bối mẫu 10g, cát cánh 5g, cam thảo 3g, nước 600ml. sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. (Đơn thuốc kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền).