Vương tùng
Tên tiếng Việt: Cây củ khỉ, Hồng bì núi, Mắc mật, Móc mật, Mác mật, Dương tùng
Tên khoa học: Clausena indica (Dalz.) Oliv
Họ: Cam (Rutaceae)
Công dụng: Làm thuốc chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, tê thấp
Mô tả
- Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ không lông, cao 3-7m, cành non màu tím đỏ, hay đen đen. Lá kép mọc so le, gồm 5-9 lá chét mọc so le hay mọc đối, mỏng, hơi cứng, hình trái xoan hay bầu dục, dài 3,5-5cm, rộng 1,7-3cm; gân phụ rất mảnh, 5-7 (10) cặp; có đốm nâu trên cả hai mặt; mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ; cuống phụ 4mm. Ngù hoa cao 4cm ở ngọn nhánh, không lông.
- Hoa có 4 lá đài, 4 cánh hoa kết hợp màu trắng; nhị 8, 5 dài, 3 ngắn, chỉ nhị dẹp; bầu không lông. Quả xoan, cao 8mm, khi chín màu đỏ.
- Hoa tháng 4-6; quả tháng 9-1.
Bộ phận dùng
Lá và rễ – Folium et Radix Clausenae Indicae.
Nơi sống và thu hái
Cây mọc trên các núi đá vôi ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, nhất là ở Thanh Hoá. Thu hái lá, rễ quanh năm, dùng tươi hay thái nhỏ phơi khô.
Tính vị, tác dụng
Vị đắng, hơi cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Ta thường dùng Vương tùng làm thuốc chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, tê thấp. Liều dùng 8-16g, dạng thuốc sắc hoặc dùng tinh dầu để xoa bóp. Dùng ngoài, lấy lá giã đắp chữa sai khớp, gãy xương. Lá còn là nguyên liệu cất lấy tinh dầu để chế thuốc xoa.